Hỏi - Đáp (Thuế TNDN)_06.01.2013

01/06/2014 04:25:10 PM





Upload file:

Câu 1:

 

Doanh nghiệp thành lập năm 2004, có hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư. Kể từ kỳ tính thuế TNDN năm 2012 chấm dứt ưu đãi do xuất khẩu. Các ưu đãi về thuế suất thuế TNDN Doanh nghiệp có thể lựa chọn do đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác được hướng dẫn như thế nào?

 

Trả lời: 

 

Doanh nghiệp E thành lập ngày 07/01/2004, có hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư: Dự án xuất khẩu trên 50% sản phẩm. Doanh nghiệp E được hưởng ưu đãi thuế TNDN: Theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% trong 10 năm, miễn thuế TNDN 2 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 3 năm tiếp theo. Doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế từ năm 2004. Doanh nghiệp E đã được hưởng ưu đãi thuế: miễn thuế TNDN 2 năm: năm 2004 và năm 2005, giảm 50% thuế TNDN trong 3 năm tiếp theo: từ năm 2006 đến hết năm 2008.

 

Kể từ kỳ tính thuế TNDN năm 2012 chấm dứt ưu đãi do xuất khẩu, doanh nghiệp đã hưởng hết thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN do xuất khẩu chỉ còn hưởng thời gian áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%  nên sẽ bị chấm dứt ưu đãi thuế suất thuế TNDN 20%. ngoài điều kiện về  tỷ lệ xuất khẩu để thông báo với cơ quan thuế áp dụng kể từ năm 2012:

 

a) Tại thời điểm cấp giấy phép thành lập - Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003: bỏ điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu, doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư khác do vậy phải áp dụng thuế suất thuế TNDN 28%; từ năm 2009 áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% theo quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ cho thời gian còn lại của dự án.

 

b) Tại thời điểm chấm dứt ưu đãi xuất khẩu do gia nhập WTO: Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ: Doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư khác do vậy phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% cho thời gian còn lại của dự án.

 

Như vậy Doanh nghiệp E được lựa chọn theo các điểm a,b, nêu trên. Theo các thời điểm nêu trên, Doanh nghiệp E đã hết thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN, chuyển sang áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% kể từ năm 2012 cho thời gian còn lại của dự án.

 

Câu 2:

 

Doanh nghiệp chế xuất 100% vốn đầu tư nước ngoài, thành lập năm 1991 có hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu. Kể từ kỳ tính thuế TNDN năm 2012 chấm dứt ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu. Các ưu đãi về thuế suất thuế TNDN mà doanh nghiệp có thể lựa chọn do đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác được hướng dẫn như thế nào?

 

Trả Lời:

 

Doanh nghiệp chế xuất G là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, thành lập ngày 18/10/1991, có hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu. Theo Giấy phép thành lập Doanh nghiệp G được hưởng ưu đãi thuế lợi tức (thuế TNDN): thuế suất thuế TNDN 10% suốt thời gian thực hiện dự án, miễn thuế TNDN 4 năm. Doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế từ năm 1994. Doanh nghiệp G đã được hưởng ưu đãi thuế: miễn thuế TNDN 4 năm: từ năm 1994 đến hết năm 1997.

 

Kể từ kỳ tính thuế TNDN năm 2012 chấm dứt ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu: Doanh nghiệp đã hưởng hết thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN, chỉ còn thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nên sẽ bị chấm dứt ưu đãi áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu. Các ưu đãi về thuế suất thuế TNDN mà doanh nghiệp có thể lựa chọn do đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác ngoài đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu để thông báo với cơ quan thuế áp dụng kể từ năm 2012:

 

a) Tại thời điểm cấp Giấy phép thành lập - Theo Nghị định số 28-HĐBT ngày 6/12/1991 của Hội đồng Bộ trưởng: Doanh nghiệp G chỉ đáp ứng 1 tiêu chí: Dự án đầu tư trong 5 năm đầu thực hiện Luật Đầu tư, thuế suất thuế TNDN áp dụng là 21% cho thời gian còn lại của dự án.

 

b) Theo Nghị định số 18/CP ngày 16/4/1993: Doanh nghiệp G không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% cho thời gian còn lại của dự án.

 

c) Theo Nghị định số 192/CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ: nếu bỏ điều kiện ưu đãi xuất khẩu, doanh nghiệp G chỉ còn điều kiện dự án sản xuất trong khu công nghiệp: Doanh nghiệp G được ưu đãi áp dụng thuế suất thuế TNDN là 18% cho thời gian còn lại của dự án.

 

d) Theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ: nếu bỏ điều kiện ưu đãi xuất khẩu, doanh nghiệp G chỉ còn điều kiện dự án sản xuất trong khu công nghiệp: Doanh nghiệp G được ưu đãi áp dụng thuế suất thuế TNDN là 15% cho thời gian còn lại của dự án.

 

e) Theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ: Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện là dự án sản xuất trong khu công nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% cho thời gian còn lại của dự án.

 

g) Theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003, Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/08/2004: Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện là dự án sản xuất trong Khu công nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% trong thời gian 12 năm tính từ năm 1991 đến hết năm 2002, từ năm 2003 hết thời gian ưu đãi về thuế suất, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông cho thời gian còn lại của dự án.

 

h) Tại thời điểm chấm dứt ưu đãi xuất khẩu do gia nhập WTO: Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ: doanh nghiệp G không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư phải áp dụng thuế suất thuế TNDN là 25%.

 

Như vậy Doanh nghiệp G được lựa chọn theo các điểm a, b, c, d, e, g, h nêu trên trong đó phương án có lợi là lựa chọn thời điểm nêu tại điểm d, e: áp dụng thuế suất thuế TNDN là 15% kể từ năm 2012 cho thời gian còn lại của dự án theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ hoặc theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP.

 

Câu 3:

 

Doanh nghiệp chế xuất thành lập năm 2000, có hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu. Kể từ kỳ tính thuế TNDN năm 2012 chấm dứt ưu đãi do xuất khẩu. Các ưu đãi về thuế suất thuế TNDN mà doanh nghiệp có thể lựa chọn do đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác được hướng dẫn như thế nào?

 

Trả Lời:

 

Doanh nghiệp chế xuất H thành lập ngày 01/08/2000, có hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu. Theo Giấy phép thành lập doanh nghiệp H được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% suốt thời gian thực hiện dự án, miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo. Doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế từ năm 2004. Doanh nghiệp H đã được hưởng ưu đãi thuế: miễn thuế TNDN 4 năm: từ năm 2004 đến hết năm 2007, giảm 50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo: từ năm  2008 đến hết năm 2011.

 

Kể từ kỳ tính thuế TNDN năm 2012 chấm dứt ưu đãi do xuất khẩu: Doanh nghiệp đã hưởng hết thời gian miễn, giảm thuế TNDN, chỉ còn thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nên sẽ bị chấm dứt ưu đãi áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu. Các ưu đãi về thuế suất thuế TNDN mà doanh nghiệp có thể lựa chọn do đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác ngoài đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu để thông báo với cơ quan thuế áp dụng kể từ năm 2012:

 

a) Tại thời điểm cấp Giấy phép thành lập - Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ: Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện là dự án sản xuất trong khu công nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% cho thời gian còn lại của dự án.

 

b) Theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ: Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện là dự án sản xuất trong khu công nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% cho thời gian còn lại của dự án

 

c) Theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003, Nghị định 152/2004/NĐ-CP ngày 06/08/2004: Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện là dự án sản xuất trong khu công nghiệp được ưu đãi áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% trong thời gian 12 năm tính từ năm 2000 đến hết năm 2011, từ năm 2012 áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%.

 

d) Tại thời điểm chấm dứt ưu đãi xuất khẩu do gia nhập WTO: Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ: doanh nghiệp H không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%.

 

Như vậy Doanh nghiệp H được lựa chọn theo các điểm a,b,c,d nêu trên trong đó phương án có lợi là lựa chọn thời điểm nêu tại điểm b: áp dụng thuế suất thuế TNDN là 15% kể từ năm 2012 cho thời gian còn lại của dự án theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ.

Theo VTCA