Bản tin thuế tuần 1 tháng 9 năm 2014

09/08/2014 03:09:18 PM



Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế tuần 1 tháng 9 năm 2014
Upload file:

 

1. Công văn số 3630/TCT-DNL ngày 27 tháng 8 năm 2014 về vấn đề kê khai nộp thuế TNDN tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc:

 

Căn cứ hướng dẫn tại các văn bản pháp luật, báo cáo của Tổng Công ty, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam đã được Bộ Công Thương ban hành, Tổng cục Thuế đồng ý Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam được thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp chung cho phần kinh doanh của Tổng Công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc tại Cục Thuế TP. Hà Nội.

 

2. Công văn số 3629/TCT-TNCN ngày 27 tháng 8 năm 2014 về thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài làm việc cho VPĐD của DNVN tại nước ngoài:

 

Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam mở văn phòng đại diện tại Philippines và sử dụng lao động bản địa làm việc cho văn phòng đại diện, nếu các cá nhân này không phải là đối tượng cư trú tại Việt Nam thì thu nhập có được do làm việc cho văn phòng đại diện tại Philippines không chịu thuế TNCN tại Việt Nam.

 

3. Công văn số 12024/BTC-TCT ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính về chính sách thuế TNDN 

 

Về việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

 

Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư (địa bàn thành lập doanh nghiệp) nhưng có phát sinh hoạt động kinh doanh và thu nhập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau (địa bàn thành lập doanh nghiệp và ngoài địa bàn thành lập doanh nghiệp) thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh trên từng địa bàn được hưởng ưu đãi TNDN (bao gồm mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế) và địa bàn không được hưởng ưu đãi thuế. Việc xác định ưu đãi thuế TNDN (nếu có) đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoài địa bàn thành lập doanh nghiệp được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế TNDN của doanh nghiệp tại địa bàn thành lập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

 

Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính  thuế (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

 

Xử lý một số trường hợp đã kê khai ưu đãi thuế TNDN

           

- Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư (địa bàn thành lập doanh nghiệp) nhưng có phát sinh hoạt động kinh doanh và thu nhập ở nhiều địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau mà đã kê khai, nộp thuế TNDN chưa phù hợp với hướng dẫn nêu trên thì được kê khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế. Nếu việc kê khai điều chỉnh, bổ sung theo hướng dẫn nêu trên dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu vào NSNN và không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế (nếu có).

 

- Trường hợp doanh nghiệp đã được cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra có nội dung liên quan đến vấn đề ưu đãi thuế TNDN nêu trên nhưng xử lý chưa phù hợp với hướng dẫn nêu trên thì sẽ điều chỉnh lại theo hướng dẫn nêu trên. Nếu sau khi điều chỉnh lại, doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì được bù trừ với số tiền thuế phải nộp của  kỳ thuế tiếp theo. Nếu sau khi điều chỉnh lại dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu vào NSNN và không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế (nếu có).

 

4. Công văn 3628/TCT-TNCN ngày 27 tháng 8 năm 2014 về khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam của ông Victor Vũ

 

Trường hợp ông Victor Vũ là cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập phát sinh tại nước Mỹ, đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước Mỹ thì được trừ số thuế TNCN đã nộp ở nước Mỹ.

 

Số thuế TNCN được trừ không vượt quá số thuế TNCN phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam, tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước Mỹ. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước Mỹ và tổng thu nhập chịu thuế toàn cầu.

 

5. Công văn số 11894/BTC – TCT ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính về xuất hoá đơn định kỳ: 

 

Để phù hợp với đặc thù của hoạt động kinh doanh nhựa đường, Bộ Tài chính chấp thuận các vấn đề sau:   

 

- Khi giao hàng cho khách hàng, Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Phiếu cân kiêm biên bản giao nhận để làm căn cứ xuất hàng, vận chuyển và giao hàng.

 

- Định kỳ (chậm nhất là 10 ngày 1 lần), Công ty tiến hành đối chiếu lượng hàng với các khách hàng. Căn cứ bảng kê và biên bản đối chiếu lượng hàng, Công ty lập hóa đơn GTGT bán hàng cho khách hàng. Kèm theo hóa đơn (liên lưu tại Công ty) là toàn bộ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Phiếu cân kiêm biên bản giao nhận để chứng minh cho lượng hàng đã giao cho khách hàng.

 

- Hàng được giao tháng nào thì lập hóa đơn trong tháng đó, không để sang tháng sau. Doanh thu bán hàng theo đó cũng được phản ánh đúng trong tháng xuất hàng cho khách hàng. Tổng lượng hàng giao cho khách hàng phải luôn đúng bằng tổng lượng hàng được lập hóa đơn trong tháng.

 

6. Công văn số 3637/TCT-CS ngày 27 tháng 8 năm 2014 về Thời điểm lập hóa đơn:

 

Tại điểm d, khoản 5 Điều 24 Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại: "d) Đối với hàng hoá do doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan như thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 27 Thông tư này (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ);

 

Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp nội địa khi bán hàng hoá cho doanh nghiệp chế xuất phải lập hoá đơn để làm thủ tục hải quan.

 

Trường hợp doanh nghiệp nội địa bán hàng hoá cho DNCX đã hoàn thành thủ tục hải quan và lập hoá đơn GTGT nhưng do kết quả tác nghiệp của cơ quan hải quan (như chờ kết quả giám định chuyên ngành hoặc kiểm tra thực tế hàng hoá...) dẫn đến việc giao hàng sau thời điểm lập hoá đơn GTGT và hoàn thành thủ tục hải quan thì doanh nghiệp nội địa không bị xử phạt về hành vi lập hoá đơn không đúng thời điểm theo quy định tại mục a, điểm 3 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về xử phạt vi phạm hành chính.

 

7. Công văn số 3611/TCT-DNL ngày 27 tháng 08 năm 2014 về thể hiện giá trị âm trên hóa đơn điều chỉnh:

 

Theo báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hóa đơn tiền điện được lập bằng phần mềm bán hàng (CMIS) thống nhất trên cả nước. Do đặc thù của sản phẩm điện, hóa đơn tiền điện có nhiều mức giá được chia theo các giờ bình thường, giờ cao điểm, giờ thấp điểm, cách tính tiền điện cũng căn cứ vào các hệ số theo hướng dẫn chuyên ngành. Vì thế, việc điều chỉnh hóa đơn liên quan đến nhiều chỉ tiêu mới tính ra được số điều chỉnh cuối cùng. Để phù hợp với đặc thù của hoạt động kinh doanh điện, đảm bảo minh bạch cách tính toán tiền điện cho cả khách hàng sử dụng điện và đơn vị bán điện, khi thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh Tập đoàn thể hiện số liệu của các chỉ tiêu điều chỉnh giảm trong dấu ngoặc ( ). Đồng thời phải thể hiện bằng chữ “điều chỉnh giảm” đối với số liệu điều chỉnh cuối cùng phát sinh âm hoặc “điều chỉnh tăng” đối với số liệu điều chỉnh cuối cùng phát sinh dương.

 

8. Công văn số 11967/BTC-CST ngày 26 tháng 08 năm 2014 về chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu:

 

Trường hợp SVN là công ty được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với Công ty Styrolution Korea Ltd. (“SKR”) là công ty được thành lập và hoạt động theo luật pháp Hàn Quốc. Theo đó, SVN sẽ cung cấp cho SKR dịch vụ hỗ trợ thu thập, xử lý các đơn đặt hàng đến từ các khách hàng là các doanh nghiệp chế xuất tại Việt Nam đã thực hiện ký hợp đồng với SKR như: thu thập các đơn đặt hàng của các khách hàng đó và chuyển lại cho SKR; chuyển lại đơn đặt hàng có xác nhận của SKR cho khách hàng; cập nhật đơn đặt hàng lên hệ thống, theo dõi tình trạng và cập nhật thông tin về đơn đặt hàng cho cả SKR và khách hàng. Trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ, SVN không thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào như một đại lý, môi giới hay nhà phân phối của SKR. Trong trường hợp này của SVN, dịch vụ mà SVN cung ứng cho SKR là dịch vụ xuất khẩu, được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Theo VTCA