Bản tin thuế Số 03 tháng 11 năm 2015

11/23/2015 09:05:18 AM



Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 03 tháng 11 năm 2015
Upload file:

 

I. Công văn

 

1. Công văn số 4747/TCT-CS ngày 11/11/2015 về một số chính sách phát triển thủy sản

 

(1) Về đối tượng áp dụng ưu đãi về tiền thuê đất và thuế môn bài

 

Các chính sách ưu đãi về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm, ưu đãi thuế và chính sách khác nhằm phát triển thủy sản quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ chỉ áp dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người Việt Nam có hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài không thuộc diện áp dụng Nghị định này.

 

Do vậy, các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động nuôi trồng thủy sản thuộc đối tượng áp dụng Nghị định này.

 

(2) Về thủ tục, hồ sơ, trình tự giải quyết miễn, giảm tiền thuê đất và thuế Môn bài:

 

Cơ quan Thuế hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động nuôi trồng thủy sản lập hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất gồm:

 

- Đơn đề nghị nêu rõ diện tích đất, diện tích mặt nước sử dụng vào hoạt động nuôi trồng thủy sản có xác nhận của UBND cấp xã.

 

- Quyết định cho thuê đất của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và Hợp đồng thuê đất (nếu có).

 

Trên cơ sở đó, Cơ quan Thuế thực hiện miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất mặt nước thực tế sử dụng vào nuôi trồng thủy sản theo thẩm quyền quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC; Thời gian miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước tính từ ngày 25/8/2014 đến khi có quy định khác thay thế hoặc bãi bỏ quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 67/20 4/NĐ-CP .

 

2. Công văn số 4753/TCT-CS  ngày 11/11/2015 về việc tiêu thức người bán trên hoá đơn

 

Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất xử lý của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang tại công văn số 941/CT-TTHT ngày 17/09/2015 như sau: Hoá đơn tự in đã sử dụng nêu trên chỉ thiếu chữ TMCP ở tiêu thức đơn vị bán hàng nên được chấp nhận và người mua thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được kê khai, khấu trừ thuế đối với các hoá đơn này theo quy định. Đối với các hoá đơn tự in đã thông báo phát hành còn lại chưa sử dụng nêu trên, Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản - Ngân hàng TMCP Kiên Long thực hiện sửa lại tên theo đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của Công ty đồng thời Công ty gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC).

 

3. Công văn số 4754/TCT-CS ngày 11/11/2015 về thuế GTGT

 

Về thuế GTGT đối với dịch vụ cho doanh nghiệp ở nước ngoài thuê kho ngoại quan:

 

Trường hợp Công ty Mascot Việt Nam được phép thành lập và kinh doanh kho ngoại quan theo quy định, thực hiện cung cấp dịch vụ cho thuê kho ngoại quan cho Công ty Mascot International A/S là doanh nghiệp của Đan Mạch để lưu trữ nguyên vật liệu cho Công ty Mascot International A/S phục vụ gia công hàng hóa xuất khẩu theo các hợp đồng gia công ký giữa Công ty Mascot International A/S với các doanh nghiệp gia công, nguyên vật liệu sau khi gia công thành thành phẩm là quần áo bảo hộ lao động được xuất khẩu về châu Âu thì dịch vụ này áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.

 

4. Công văn số 4758/TCT-CS ngày 11/11/2015 về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài

 

Trường hợp nhà thầu nước ngoài thực hiện Hợp đồng EPC giao lại một phần giá trị công việc cho nhà thầu phụ Việt Nam và/hoặc nhà thầu phụ nước ngoài (thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc phương pháp hỗn hợp) và danh sách các nhà thầu phụ được liệt kê kèm theo Hợp đồng tổng thầu, theo đó nhà thầu nước ngoài không thực hiện phần công việc xây dựng, lắp đặt chỉ thực hiện phần công việc cung cấp máy móc thiết bị và dịch vụ thì:

 

- Doanh thu tính thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài không bao gồm phần giao thầu phụ.

 

- Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu: 1%  đối với doanh thu từ hoạt động cung cấp máy móc thiết bị; 5% đối với doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ.

 

5. Công văn số 4835/TCT-CS  ngày 16/11/2015 về chính sách thuế GTGT cho tàu khai thác hải sản, tàu đánh bắt xa bờ

 

1. Từ ngày 25/8/2014 đến ngày 31/12/2014:

 

Trường hợp, chủ tàu ký hợp đồng đóng mới hoặc nâng cấp tàu dùng để khai thác hải sản có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên trước hoặc sau ngày 25/8/2014 (ngày có hiệu lực của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP) nhưng thời điểm hoàn thành, bàn giao thực tế từ ngày 25/8/2014 đến ngày 31/12/2014 thì chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu nêu trên nếu đáp ứng các điều kiện tại khoản 6, Điều 4 Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014 của Bộ Tài chính. Hồ sơ thủ tục hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 49 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.

 

2. Từ ngày 01/01/2015

 

Từ 01/01/2015, tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào của chi phí sản xuất tàu đánh bắt xa bờ không được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp, chủ tàu ký hợp đồng mua, đóng mới hoặc nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ và máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá nêu trên trước hoặc sau ngày 01/01/2015 nhưng thời điểm hoàn thành, bàn giao thực tế từ ngày 01/01/2015 thì không được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ và Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014  của Bộ Tài chính.

 

Hoạt động gia công vỏ tàu, hoạt động đóng tàu đánh bắt xa bờ có công suất máy từ 90CV trở lên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

 

6. Công văn số 4836/TCT-CS  ngày 16/11/2015 về vướng mắc xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn

 

Trường hợp Chi nhánh Công ty cổ phần Khử Trùng Việt Nam tại Kiên Giang gửi Thông báo phát hành hoá đơn ngày: 06/04/2015 (loại hoá đơn GTGT, mẫu số 01 GTKT3/001; ký hiệu KG/14P, số lượng 750 số: từ số 0000751 đến số 0001500) ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại Thông báo phát hành là ngày 16/04/2015, nhưng từ ngày 11/4/2015 đến ngày 15/4/2015 đã sử dụng 32 số hoá đơn nêu trên thì đề nghị Cục Thuế kiểm tra, xem xét nếu các hoá đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Chi nhánh Công ty cổ phần Khử Trùng Việt Nam tại Kiên Giang đã kê khai nộp thuế thì không xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn.

 

Trường hợp Chi nhánh Công ty cổ phần Khử Trùng Việt Nam tại Kiên Giang không kê khai nộp thuế đối với các hoá đơn đã sử dụng từ ngày 11/4/2015 đến ngày 15/4/2015 nêu trên thì Chi nhánh Công ty cổ phần Khử Trùng Việt Nam tại Kiên Giang bị xử phạt về hành vi lập hóa đơn bất hợp pháp khi bán hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 5 Điều 38 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP và Chi nhánh phải lập Thông báo phát hành hóa đơn mới thay thế thông báo phát hành hóa đơn đã gửi cơ quan thuế.

 

7. Công văn số 16855/BTC-TCT ngày 13/11/2015 sử dụng hoá đơn trực tuyến (web invoice)

 

Bộ Tài chính đồng ý với đề xuất của Công ty TNHH Intel Products Việt Nam được tiếp tục thực hiện theo công văn số 4945/BTC-TCT ngày 20/04/2010 của Bộ Tài chính về việc sử dụng hóa đơn điện tử và công văn 8076/BTC-TCT ngày 20/06/2011 của Bộ Tài chính về việc sử dụng hóa đơn điện tử theo hình thức web invoice cho hoạt động mua hàng hóa từ nước ngoài và mở rộng đối với mua hàng hóa của nhà cung cấp trong nước.

 

Theo đó, nhà cung cấp trong nước cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Công  ty TNHH Intel Products Việt Nam thì nhà cung cấp thực hiện lập hoá đơn GTGT và lưu trữ hoá đơn theo quy định pháp luật hiện hành về hoá đơn và chứng từ kế toán, khi nhà cung cấp trong nước sử dụng hoá đơn trực tuyến sẽ đồng thời tải lên (Upload) trang web hoặc gửi thư điện tử bản sao chụp hoá đơn GTGT cho Intel. Thủ tục để được áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hoá mà nhà cung cấp trong nước cung cấp cho Intel là doanh nghiệp chế xuất theo quy  định tại điểm Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 nêu trên của Bộ Tài chính.

 

Intel được phép không ký, không nhận hoá đơn giấy bản gốc và lưu bản sao dưới dạng tệp tin điện tử làm chứng từ kế toán và chứng từ để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

8. Công văn số 16906/BTC-TCT ngày 16/11/2015 về tổ chức thực hiện lập bộ thuế khoán năm 2016.

 

Tổng cục Thuế ban hành mẫu Tờ rơi hướng dẫn, tuyên truyền về chính sách thuế năm 2016 đối với hộ kinh doanh, trong đó tập trung vào những nội dung có sửa đổi như: hướng dẫn khai doanh thu, số thuế khoán năm 2016, trong đó hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn; các hình thức công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi; các mốc thời gian hộ kinh doanh cần lưu ý khi thực hiện khai thuế, nộp thuế,…

 

Mẫu Tờ khai thuế bao gồm:

 

          + Đối với hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn quyển của cơ quan thuế, chỉ phát sinh thuế GTGT và thuế TNCN khai thuế theo Mẫu số 01a/CNKD ban hành kèm theo công văn này.

 

          + Đối với hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn quyển của cơ quan thuế, chỉ phát sinh thuế GTGT và thuế TNCN khai thuế theo Mẫu số 01b/CNKD ban hành kèm theo công văn này.

 

          + Các trường hợp khác thực hiện khai thuế theo Mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

 

Chi cục Thuế phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn thành lập Tổ công tác tiếp nhận Tờ khai thuế bao gồm 01 cán bộ Đội Tuyên truyền Hỗ trợ NNT và  01 cán bộ của UBND để thực hiện việc tiếp nhận tờ khai thuế tại Trụ sở UBND.

 

Về việc lập Bộ Thuế khoán năm 2016

 

Nguyên tắc xác định doanh thu khoán năm 2016: Mức doanh thu khoán năm 2016 được xây dựng trên cơ sở: mức doanh thu khoán năm 2015; mức doanh thu do cá nhân tự khai của năm 2016; cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; dự báo tình hình tăng trưởng kinh tế và chỉ số giá; ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn…

 

Đội thuế LXP thực hiện công khai thông tin về doanh thu và mức thuế khoán dự kiến năm 2016 (công khai lần 1) chậm nhất là ngày 20/12/2015 và  tổ chức tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) từ ngày 20/12/2015 đến hết ngày 31/12/2015.

 

II. Quyết định

 

Ngày 10 tháng11 năm 2015, Tổng Cục Thuế đã ban hành QUYẾT ĐỊNH số 2176  /QĐ-TCT Về việc Cơ quan Thuế các cấp áp dụng quản lý rủi ro trong công tác lập kế hoạch thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

 

Chúng tôi xin tóm lược một số điểm chính sau:

 

- Cơ quan Thuế các cấp áp dụng quản lý rủi ro trong công tác lập kế hoạch thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo ứng dụng công nghệ thông tin Phân tích thông tin rủi ro của Người nộp thuế - ứng dụng TPR. Ứng dụng TPR là ứng dụng phân tích thông tin rủi ro đối với người nộp thuế được quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế.

 

Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế phê duyệt bộ tiêu chí phân tích thông tin rủi ro người nộp thuế phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế và quy trình phân tích, đánh giá thông tin rủi ro người nộp thuế phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định này làm cơ sở phân tích, đánh giá thông tin rủi ro về thuế của người nộp thuế phục vụ lập kế hoạch thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

 

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và được áp dụng cho việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2016 tại Cơ quan Thuế các cấp.

Theo VTCA