Bản tin tuần 4 tháng 4 năm 2021

29/4/2021

Kính gửi: Các Anh, Chị Hội viên Hội Tư vấn Thuế Việt Nam

Văn phòng Hội kính gửi các anh, chị bản tin Tổng hợp văn bản mới tuần 4 tháng 4 năm 2021. Trong đó tiêu biểu có:

I. Công văn

1. Công văn số 1125/TCT-CS ngày 15/4/2021 về hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Trường hợp DNTN Đại Bình đề nghị hoàn thuế từ tháng 10/2019 đến hết tháng 3/2020, trong đó: Các kỳ kê khai thuế GTGT từ tháng 10/2019 đến hết tháng 2/2020 có phát sinh doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% thì Công ty được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên lũy kế đến hết tháng 2/2020; kỳ kê khai tháng 3/2020 không phát sinh doanh thu xuất khẩu thì không được hoàn thuế GTGT.

Trường hợp Công ty CP Tổng công ty Tín Nghĩa - CN Bảo Lộc đề nghị hoàn thuế từ tháng 01/2018 đến hết tháng 5/2020, trong đó: Các kỳ kê khai thuế GTGT từ tháng 01/2018 đến hết tháng 11/2019 có phát sinh doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% thì Công ty được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên lũy kế đến hết tháng 11/2019; kỳ kê khai từ tháng 12/2019 đến tháng 5/2020 không phát sinh doanh thu xuất khẩu thì không được hoàn thuế GTGT.

2. Công văn số 1164/TCT-CS ngày 19/4/2021 về hóa đơn

Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hà Nội trường hợp Chi nhánh Công ty TNHH Nippon Việt Nam đã đổi tên mới từ ngày 9/5/2019 trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có thêm nội dung "tại thành phố Hà Nội" so với tên cũ là "Chi nhánh Công ty TNHH Nippon (Việt Nam)" nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý. Chi nhánh Công ty chưa điều chỉnh thông tin trên hóa đơn và chưa gửi Thông báo phát hành đến cơ quan Thuế mà tiếp tục lập hóa đơn cho khách hàng theo tên cũ của Chi nhánh theo tên cũ trong thời gian từ 9/5/2019- 14/9/2020, nếu các nội dung khác trên hoá đơn đều ghi đúng (đúng mã số thuế, đảm bảo đầy đủ thông tin xác định được địa chỉ doanh nghiệp và hoá đơn được lập và giao cho người mua cỏ gần với nghiệp vụ kinh tế phát sinh) và đảm bảo thỏa mãn các điều kiện tại Khoản 3, Điểm 3, Thông tư số 32/2011/TT-BTC nêu trên thì cơ bản thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hà Nội. các hoá đơn này được sử dụng để kê khai thuế.

3. Công văn số 1182/TCT-TTKT ngày 20/4/2021 về việc kiến nghị xem xét không tính tiền chậm nộp đối với tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tăng thêm qua thanh tra, kiểm tra theo quy định của Luật Đầu tư về đảm bảo ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật.

Trường hợp Công ty TNHH Van Laack Asia đã được Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, tính các khoản tiền chậm nộp tiền thuế do doanh nghiệp mới chỉ khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức ưu đãi quy định tại giấy phép ưu đãi đầu tư, không thực hiện điều chỉnh mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Công ty TNHH Van Laack Asia đã có đơn khiếu nại với Cơ quan Thuế và khởi kiện ra Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội vào năm 2019, hiện nay Tòa án đã thụ lý vụ án và đang giải quyết đơn khởi kiện của Công ty TNHH Van Laack Asia. Theo đó nội dung kiến nghị nêu trên đang được giải quyết theo quy định tại Luật tố tụng hành chính.

4. Công văn số 1201/TCT-CS ngày 20/4/2021 về chính sách thuế

- Tại Điều 16 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế:

- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015   sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào .

- Căn cứ Điều 4 Thông tư sổ 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

- Căn cứ Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý đối với hoá đơn đã lập.

Căn cứ quy định trên, theo nội dung trình bày tại công văn số 36/TTR- CT ngày  9/10/2020  của Cục Thuế, trường hợp Công ty TNHH SG Sagawa Việt Nam (SGV) - Công ty nhận sáp nhập, nhận được các hóa đơn đầu vào mang tên, mã số thuế của Công ty TNHH SG Sagawa Express Việt Nam (SGEV) - Công ty bị sáp nhập và các Chi nhánh của Công ty TNHH SG Sagawa Express Việt Nam đã bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đề nghị Công ty TNHH SG Sagawa Việt Nam liên hệ với người bản hàng hóa, cung cấp dịch vụ để thực hiện xử lý đối với hóa đơn đã lập điều chỉnh nội dung tên, mã số thuế người mua là SGV như  đối với trường hợp lập hóa đơn có sai sót.

5. Công văn số 1202/TCT-CS ngày 20/4/2021 về miễn tiền SDĐ hộ nghèo ớ địa bàn có ĐK KT-XH đặc biệt khó khăn

- Tại khoản 2, Điều  3 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, quy định: “Điều 13. Miễn tiền sử dụng đất  

Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

…2. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo.

- Tại điểm 1 .2.b, khoản 1, Điều 15 Thông tư số 76/2014/TT-BTC nêu trên,

quy định:

1.2. Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn giảm

tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực), cụ thể:

…b) Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận của quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;”

Căn cứ các quy định nêu trên, hộ nghèo thuộc diện miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với hộ nghèo theo quy định tại khoản 1, Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thôn hoặc xã vùng) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14; điểm 1.2, khoản 1, Điều 15 Thông tư số 76/2014/TT-BTC nêu trên.

I.              

II. Nghị định:

Ngày 20/4/2021 Tổng cục Thuế đã có Công điện số 05/CĐ-TCT gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ về việc triển khai Nghị định số 52/2021/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế GTGT, TNDN, TNCN và tiền thuê đất trong năm 2021. Nội dung như sau:

Ngày 19/04/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021. Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/04/2021 có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Nghị định số 52/2021/NĐ-CP quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bị tác động tiêu cực bởi dịch bệnh Covid-19. Tại Nghị định quy định thời gian gia hạn cụ thể như sau: Gia hạn 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021 và quý 1, quý 2 năm 2021; gia hạn 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng tháng 7 năm 2021, gia hạn 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng tháng 8 năm 2021; gia hạn 03 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân năm 2021 chậm nhất là ngày 31/12/2021; gia hạn 06 tháng tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021.

Người nộp thuế thuộc đối tượng gia hạn gửi giấy đề nghị gia hạn một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế. Thời hạn nộp giấy đề nghị gia hạn chậm nhất là ngày 30/7/2021.

Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế tuyên truyền, phổ biến cho người nộp thuế trên địa bàn để kịp thời thực hiện Nghị định số 52/2021/NĐ-CP của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế trong giai đoạn hiện nay./.

Chúng tôi đính kèm Nghị định 52/2021/NĐ-CP theo Bản tin này.