Bản tin thuế tuần 3 tháng 8 năm 2014

08/15/2014 06:46:36 PM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới bạn đọc bản tin thuế tuần 3 tháng 8 năm 2014.

 

Bản tin tuần từ ngày 09/8/2014 đến ngày 15/8/2014

 

1. Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 về hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

 

So với những quy định cũ của Thông tư 60/2012/TT-BTC thì thông tư 103/2014/TT-BTC có một số điểm mới như sau:

 

* Về Thu nhập chịu thuế TNDN:

 

Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

 

Trường hợp hàng hoá được cung cấp dưới hình thức điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hoá, dịch vụ.

 

 * Nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu:

 

Cách tính số thuế GTGT phải nộp dựa trên giá trị gia tăng đã được thay đổi thành tính dựa trên Doanh thu tính thuế GTGT, cụ thể như sau:

 

Số thuế GTGT

 phải nộp

=

Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng

x

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

 

Trong đó, tỷ lệ % để tính thuế GTGT được quy định cụ thể từ 2-5% tùy ngành kinh doanh:

 

+ Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là 5%; đối với ngành sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là 3%; đối với hoạt động kinh doanh khác là 2%.

 

+ Cũng theo Thông tư, tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh thương mại phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam là 1%; đối với dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan là 5%; đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) là 2%; đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm là 0,1%...

 

Bổ sung thu nhập chịu thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014, thay thế Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

 

2. Công văn số 2963/TCT-CS ngày 01 tháng 08 năm 2014 về thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm nhựa thông sơ chế và nhựa thông chưa sơ chế: 

 

Nhựa thông chưa sơ chế do tổ chức, cá nhân tự trồng trọt, bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

 

Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán nhựa thông chưa qua sơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

 

Nhựa thông sơ chế áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% thống nhất ở khâu nhập khẩu, tự sản xuất và kinh doanh thương mại.

 

3. Công văn số 3049/TCT-KK ngày 05 tháng 08 năm 2014 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) vãng lai

 

Trường hợp Công ty có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội thực hiện ký hợp đồng mua vật liệu xây dựng (đất, cát, đá dăm) của các nhà cung cấp tại địa phương (khác nơi đặt trụ sở chính); đồng thời ký hợp đồng bán hàng trực tiếp cho nhà thầu thi công tại địa phương đó thì hoạt động kinh doanh này không phải là hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh Doanh thu từ hoạt động bán hàng thì Công ty thực hiện kê khai nộp thuế GTGT tại trụ sở chính.

 

4. Công văn số 3066/TCT-CS ngày 06 tháng 08 năm 2014 về việc hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

 

- Trường hợp doanh nghiệp đã có văn bản xác nhận của cơ quan thuế cho tự in, đặt in hóa đơn theo quy định tại công văn 7527/BTC-TCT trước ngày 01/6/2014 thì áp dụng như sau: Nếu doanh nghiệp đã có văn bản xác nhận của cơ quan thuế trước ngày 01/6/2014 thì được thông báo phát hành hóa đơn mà không cần phải có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC).

 

- Đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đặt in hoá đơn vận tải hành khách (tem, vé, thẻ): Để thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách thì đối với hoá đơn vận tải hành khách (tem, vé, thẻ) đặc thù, đơn vị kính doanh vận tải hành khách tiếp tục được đặt in, thông báo phát hành và sử dụng theo quy định tại Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của Bộ Tài chính.

 

5. Công văn số 3067/TCT-CS ngày 06 tháng 08 năm 2014 về sử dụng hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

 

Trường hợp từ tháng 03 đến tháng 12/2013, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa nắm bắt kịp thời thay đổi quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính nên vẫn xuất hóa đơn GTGT thay vì phải xuất hóa đơn xuất khẩu thì Cục Thuế sẽ kiểm tra cụ thể nếu thực tế hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đã thực xuất khẩu, hồ sơ của doanh nghiệp đáp ứng được đầy đủ các điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào đối với hàng xuất khẩu theo quy định; riêng hóa đơn doanh nghiệp vẫn xuất hóa đơn GTGT thay vì phải xuất hóa đơn xuất khẩu, hóa đơn vẫn còn lưu tại quyển. Đồng thời, tại kỳ hoàn thuế doanh nghiệp đã thực hiện hạch toán kế toán doanh thu, chi phí của hàng xuất khẩu trên sổ kế toán, có hợp đồng bán hàng xuất khẩu, tờ khai hải quan, INVOICE, chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo quy định thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng của các lô hàng xuất khẩu.

 

6. Công văn số 3070/TCT-CS ngày 06 tháng 08 năm 2014 về thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa nông, lâm, thủy sản của siêu thị bán lẻ cho khách hàng:

 

Trường hợp Công ty TNHH Thương mại Quốc tế và Dịch vụ Siêu thị Big C Thăng Long là tổ chức nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khi Công ty cung cấp các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT; trường hợp Công ty cung cấp các hàng hoá trên cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải thực hiện kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% theo quy định.

 

7. Công văn số 3118/TCT-CS ngày 08 tháng 08 năm 2014 về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất:

 

Trường hợp Công ty TNHH NYK Line (Việt Nam) (doanh nghiệp nội địa) cung cấp một số dịch vụ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng hoá xuất khẩu của Công ty TNHH Eida Việt Nam (doanh nghiệp chế xuất, nằm trong khu chế xuất) thì các khoản phí mà Công ty TNHH Eida Việt Nam phải trả cho Công ty TNHH NYK Line: phí xếp dỡ (THC), phí chứng từ (BL fee), phí niêm chì (Seal), phí lưu container & phí lưu bãi (DD), phí vệ sinh container (CCC) và một số phụ phí khác sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% của dịch vụ xuất khẩu nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và đáp ứng được các điều kiện về hợp đồng, hoá đơn và thanh toán qua ngân hàng quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

 

8. Công văn số 11049/BTC-TCT ngày 08 tháng 08 năm 2014 về thuế nhập khẩu và thuế GTGT bị ấn định theo Quyết định ấn định của cơ quan hải quan: 

 

Trường hợp Công ty bị cơ quan hải quan ấn định thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, thì số thuế nhập khẩu và thuế GTGT đã nộp theo quyết định ấn định của cơ quan hải quan doanh nghiệp thực hiện hạch toán như sau:

          

- Về thuế GTGT: doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ nếu đáp ứng quy định về khấu trừ thuế GTGT tại Điểm 1.3, Mục III, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.

 

- Về thuế nhập khẩu: doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

- Về tiền phạt vi phạm hành chính về thuế theo quyết định của cơ quan hải quan: doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

9. Công văn số 3144/TCT-CS ngày 11 tháng 08 năm 2014 về thuế đối với hoạt động chuyển lỗ: 

 

Trường hợp Công ty được Bộ Tài chính cho phép sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán và đã quy đổi ra đồng Việt Nam khi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế, khi Công ty thực hiện chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ được chuyển là số lỗ tính bằng đồng Việt Nam đã được kê khai trong hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp các năm trước đã nộp cho cơ quan thuế.

 

10. Công văn số 3137/TCT-CS ngày 11 tháng 08 năm 2014 về thuế GTGT đối với sản phẩm nấm đóng hộp, dạng lọ thủy tinh: 

 

Sản phẩm "Nấm đóng hộp, dạng lọ thủy tinh" được sản xuất theo quy trình: Nấm tươi, Nấm muối xả nhạt -> Sơ chế -> Luộc nấm chín ở 100 độ C -> Làm lạnh -> Phân loại -> Bài khí -> (Thêm dung dịch bảo quản) Đóng lọ -> Thanh trùng ->KCS dán nhãn đóng kiện -> Thành phẩm xuất xưởng là sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10%.

 

11. Công văn số 3228/TCT-KK ngày 12 tháng 08 năm 2014 về sửa đổi, bổ sung một số điểm tại quy trình hoàn thuế 905: 

 

Trong khi chờ sửa đổi, bổ sung Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (sau đây gọi là Quy trình hoàn thuế), Cục Thuế các tỉnh thành phố tiếp tục thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại quy trình quản lý và công văn chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế trong thời gian vừa qua. Để phù hợp với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế và phù hợp với sự hỗ trợ của ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hoàn thuế

 

12. Công văn số 3240/TCT-CS ngày 13 tháng 08 năm 2014 về khấu hao và chi phí được trừ đối với TSCĐ góp vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh:

 

Trường hợp ông Nguyễn Văn Đức góp vốn vào Công ty TNHH Phú Hải Minh băng tài sản như: Nhà nghỉ cho nhân viên, nhà làm việc, . . . là tài sản cá nhân của ông Đức, đồng thời tại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 3 số 0103233503 ngày 24/3/2010 được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội ghi tăng vốn điều lệ (tương ứng phần vốn ông Đức tham gia góp vốn bằng tài sản) và tài sản góp vốn này đã tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo doanh thu; trong quá trình Công ty hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn của cá nhân ông Nguyễn Văn Đức thành tài sản của Công ty thì tài sản này được ghi nhận là tài sản góp vốn kể từ thời điểm ông Đức thực hiện góp vốn và đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội ghi tăng vốn điều lệ. Công ty được trích khấu hao vào chi phí được trừ đối với TSCĐ góp vốn có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Theo VTCA