Bản tin thuế số 03 tháng 07 năm 2019

07/22/2019 08:49:44 AM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 03 tháng 07 năm 2019

1. Công văn số 2653/TCT-KK ngày 01/7/2019 về việc khai, nộp thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh

Công ty cổ phần Kỹ thuật Xây dựng biển (trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, do Chi cục Thuế quận Bình Thạnh trực tiếp quản lý) ký kết hợp đồng là nhà thầu phụ thực hiện công việc nạo vét và đổ thải thuộc gói thầu số 8 “Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cảng Lạch Huyện - Nạo vét luồng và đổ thải - Phần A” tại thành phố Hải Phòng với nhà thầu chính là Công ty Toyo Construction Co.,Ltd nhưng Công ty cổ phần Kỹ thuật Xây dựng biển không kê khai, nộp thuế GTGT vãng lai đối với doanh thu nhận được từ việc thực hiện hợp đồng trên với cơ quan thuế trên địa bàn thành phố Hải Phòng là chưa đúng quy định.

Đối với số thuế phải nộp vãng lai tại thành phố Hải Phòng đã được Công ty cổ phần Kỹ thuật xây dựng biển khai, nộp tại thành phố Hồ Chí Minh, thuộc năm ngân sách 2016, 2017 đã được Quốc hội phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước thì không thực hiện điều chỉnh lại.

2. Công văn số 2659/TCT-CS ngày 02/7/2019 về việc khai, nộp thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp

Trường hợp Công ty Sumitomo SHI FW Service (Thai Lan) Ltd., là Nhà thầu phụ nước ngoài không áp dụng chế độ kế toán Việt Nam nên không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên thì bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu phụ nước ngoài theo phương pháp trực tiếp.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Hải Dương căn cứ tình hình thực tế để hướng dẫn thực hiện: Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Chương I Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên có trách nhiệm khai, nộp thuế nhà thầu thay cho Nhà thầu phụ nước ngoài theo phương pháp trực tiếp.

3. Công văn số 2660/TCT-CS ngày 02/7/2019 về việc miễn, giảm tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng

Trường hợp Công ty TNHH Xây dựng Cơ khí SXTMDV Tín Nghĩa Đức được UBND tỉnh Bình Phước cho thuê đất rừng để sản xuất trồng cây cao su và đã được miễn tiền thuê đất trong thời gian 17 năm, đến năm ưu đãi thứ 10 Công ty được UBND tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng một phần diện tích đất từ đất rừng sản xuất trồng cây cao su sang đất nông nghiệp khác để xây dựng Trang trại chăn nuôi heo hậu bị theo hướng công nghiệp khép kín để cho thuê lại thì không thuộc trường hợp dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới và không được miễn, giảm tiền thuê đất đối với phần diện tích chuyển mục đích này.

4. Công văn số 2722/TCT-CS ngày 08/7/2019 về chính sách thuế và hóa đơn trong thời gian bị cưỡng chế hóa đơn

Trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, nếu người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng từng hóa đơn lẻ cho từng lô hàng, hạng mục công trình hoàn thành để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng từng hóa đơn lẻ với điều kiện người nộp thuế có văn bản cam kết thực hiện nộp ngay 18% doanh thu trên hóa đơn lẻ được sử dụng vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp trong thời gian cơ quan thuế ban hành Quyết định cưỡng chế nợ thuế bằng hình thức thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng không thuộc trường hợp không phải kê khai theo quy định tại khoản c, Điều 10 Thông tư số 56/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, do đó người nộp thuế vẫn phải kê khai thuế theo quy định.

Theo trình bày của Cục Thuế tại công văn số 1395/CT-TTr ngày 7/3/2019: doanh nghiệp có phát sinh doanh thu bán hàng hoá, doanh thu từ hoạt động xây dựng cơ bản trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, nếu Công ty chưa xuất hoá đơn cho khách hàng và chưa thực hiện kê khai thuế GTGT nhưng có kê khai quyết toán thuế TNDN đối với doanh thu phát sinh trong thời gian bị cưỡng chế thì Công ty bị xử phạt đối với hành vi bán hàng không xuất hoá đơn và bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với hành vi khai sai khai thiếu thuế phải nộp. Ngoài ra, Công ty bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi bán hàng không lập hoá đơn trong thời gian cơ quan thuế áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng theo quy định.

5. Công văn số 2726/TCT-CS ngày 08/7/2019 về việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với TSCĐ chuyển giao cho địa phương làm nhà văn hóa

Trường hợp Công ty HUDS chuyển giao công trình Câu lạc bộ Mỹ Đình II cho UBND quận Nam Từ Liêm làm nhà văn hoá tổ dân phố phục vụ dân cư trong khu vực, Công ty HUDS nhận được khoản tiền bồi hoàn chi phí đầu tư xây dựng công trình theo giá trị còn lại của tài sản do Ngân sách quận Nam Từ Liêm cấp thì Tổng cục Thuế thống nhất với quan điểm 1 của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại công văn số 16958/CT-TTHT nêu trên: khi nhận khoản tiền bồi hoàn nêu trên, Công ty HUDS thực hiện lập hoá đơn GTGT, kê khai, tính và nộp thuế GTGT đối với hoạt động bán tài sản theo quy định.

6. Công văn số 2791/TCT-CS ngày 12/7/2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng

1. Về việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT.

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ.

Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra.

- Việc kê khai thuế giá trị gia tăng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

2. Về chính sách thuế GTGT đối với tài nguyên, khoáng sản xuất khẩu từ 01/07/2016:

- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

- Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản thuộc đối tượng xác định tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành để áp dụng chính sách thuế GTGT phủ hợp. Nếu sản phẩm xuất khẩu có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu phẩm xuất khẩu có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản xuất sản phẩm thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định.

Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm xác định theo từng loại sản phẩm xuất khẩu.

Theo trình bày của Công ty TNHH Sao Thổ Hà Tĩnh, Công ty xuất khẩu sản phẩm đá kích cỡ 1 x 2 cm (Khai thác đá, sau đó qua các công đoạn đập, nghiền, sàng, phân loại) thì sản phẩm xuất khẩu nêu trên của Công ty là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác nên thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.