Trả lời vướng mắc của người nộp thuế về nội dung quyết toán thuế THU NHẬP CÁ NHÂN năm 2020 (Phần 2)

03/15/2021 02:01:42 PM




Ngày 09/3/2021, Tổng cục Thuế tổ chức chương trình hỗ trợ trực tuyến về quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2020 trên Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Thuế tại địa chỉ http://www.gdt.gov.vn

Trong thời gian chương trình diễn ra, hàng trăm câu hỏi của NNT đã được Tổng cục Thuế tiếp nhận và trả lời. Sau đây là nội dung giải đáp một số vướng mắc thường gặp:

Câu 26: Đơn vị chuẩn bị quyết toán thuế TNCN nhưng có một nguời trong công ty làm ở đơn vị tôi 4 tháng đến tháng thứ 5 chuyển công tác sang đơn vị khác vậy khi quyết toán thì đơn vị tôi quyết toán 4 tháng hay là gửi thu nhập cho đơn vị kia quyết toán 12 tháng?

Trả lời:

- Trường hợp hai đơn vị trong cùng hệ thống thì đơn vị mới thực hiện quyết toán ủy quyền cho cá nhân đối với thu nhập 12 tháng bao gồm cả phần thu nhập của đơn vị trước. Đơn vị trước không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân trong trường hợp này.

- Trường hợp hai đơn vị không trong cùng hệ thống thì cá nhân thuộc diện tự quyết toán với cơ quan thuế. Đơn vị trước và đơn vị sau cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân để trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

Câu 27: Công ty có người lao động muốn đăng ký người phụ thuộc là bố mẹ đẻ đã qua tuổi lao động và không có lương hưu nhưng không chung sổ hộ khẩu do đã tách khẩu khi lập gia đình. Trường hợp này cần những giấy tờ gì để người lao động có thể đăng ký người phụ thuộc?

Trả lời:

1. Tại điểm g.3, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là cha đẻ, mẹ đẻ: "g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân.

- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, ,..)."

Như vậy, trường hợp sổ hộ khẩu không xác định được quan hệ của người phụ thuộc là cha, mẹ để của cá nhân người lao động thì cá nhân người lao động có thể sử dụng giấy tờ hợp pháp khác để xác định mối quan hệ này như giấy khai sinh ,...

2. Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo quy định tại điểm 9.11 Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Câu 28: Theo quy định tại Lật QLT số 38 thì quyết toán thuế TNCN có số phải nộp dưới 50 nghìn được miễn thuế. Vậy trường hợp các các nhân đã ủy quyền qua cơ quan chi trả quyết toán thì có được miễn không và xác định số miễn thuế TNCN này như thế nào trên QTT TNCN mẫu 05/QTT-TNCN của tổ chức?

Trả lời:

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đổng trở xuống.

Trong thời gian tới TCT sẽ cập nhật ứng dụng hỗ trợ kê khai HTKK và ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế trực tuyến trên trang web: https://thuedientu.gdt.gov.vn để hỗ trợ tổ chức chi trả xác định các trường hợp được miễn thuế do có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.

Câu 29:

1. Cá nhân có thể tự quyết toán online mà không cần đến cơ quan thuế quản lý công ty hiện đang làm việc không?

2. Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản và tiền công có dùng được một mã số thuế để khai online không?

3. Khi thay đổi chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu có cần đi đăng ký lại không hay mở mã số thuế mới, nếu dùng một lúc hai mã số thuế hoặc dùng mã số thuế tương ứng với số giấy tờ cũ có bị phạt không?

Trả lời:

1. Để hỗ trợ tối đa NNT thực hiện quyết toán thuế TNCN, từ kỳ quyết toán năm 2020 ngành thuế đã triển khai cung cấp dịch vụ khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế (QTT) bằng phương thức điện tử. Như vậy, từ kỳ quyết toán thuế năm 2020 cá nhân có thể lựa chọn một trong hai hình thức nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo phương thức điện tử tại Cổng thông tin thuế điện tử - phân hệ dành cho cá nhân của Tổng cục Thuế (https://canhan.gdt.gov.vn) nếu cá nhân đã đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử; hoặc trường hợp chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử thì cũng được hỗ trợ sử dụng các ứng dụng hỗ trợ kê khai của cơ quan thuế để khai và nộp hồ sơ quyết toán qua đường điện tử nhưng phải kèm theo hồ sơ giấy gửi đến cơ quan thuế (có thể gửi qua đường bưu điện). Để được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử, cá nhân có thể thực hiện tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trực tiếp đến cơ quan thuế để được hỗ trợ cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử.

2. Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản và tiền công được dùng một mã số thuế để khai thuế kể cả hình thức khai điện tử.

3. Khi thay đổi CMND, hộ chiếu ,.. cá nhân thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Tại điểm b Khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc Hội quy định "b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó.". Do vậy, trường hợp cá nhân dùng một lúc hai mã số thuế hoặc dùng mã số thuế tương ứng với số giấy tờ cũ, chưa thay đổi thông tin theo giấy tờ mới sẽ bị xử phạt theo quy định.

Câu 30: Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH13 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định miễn thuế TNCN phải nộp thêm đối với cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.

Vậy theo hướng dẫn như trên thì những cá nhân ủy quyền cho công ty quyết toán, sau quyết toán có phát sinh thuế TNCN phải nộp từ 50.000đ trở xuống thì có được miễn không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế số 38/2020/QH14 về việc miễn thuế, giảm thuế và điểm d.3 Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định thì trường hợp cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế đối với số thuế phải nộp thêm hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống. Tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đổng trở xuống.

Câu 31: Từ tháng 1 đến tháng 6 Công ty trả lương cho người lao động bằng tiền mặt vào cuối tháng. Từ tháng 7 đến tháng 12 Công ty trả lương bằng chuyển khoản, lương tháng 12 và lương tháng 13 sẽ trả vào tháng 1/2021. Xin hỏi:

- Năm 2020, Công ty quyết toán lương của 11 tháng đúng không?

- Số tiền giảm trừ bản thân là 11x11.000.000 đồng hay 12x11.000.000 đồng?

Trả lời:

- Căn cứ điểm b khoản 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn

"b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế...."

- Căn cứ Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 2/6/2020.

Như vậy, Công ty sẽ thực hiện quyết toán năm 2020 cho tất cả các khoản mà cá nhân thực nhận trong năm 2020, có thể bao gồm các khoản của các năm trước được chi trả trong năm 2020, người lao động sẽ được tính giảm trừ cho bản thân đủ 12 tháng và giảm trừ cho người phụ thuộc theo thực tế phát sinh nuôi dưỡng và có đầy đủ hồ sơ theo quy định. Đối với trường hợp Công ty trả lương tháng 12, tháng 13 năm 2020 vào tháng 1 năm 2021 thì khoản lương trả vào tháng 01/2021 không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động trong năm 2020.

Câu 32: Theo thông báo của Tổng cục thuế

 "Để cắt giảm thủ tục hành chính cho người nộp thuế và giảm áp lực xử lý hồ sơ quyết toán cho cơ quan thuế, theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH13 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định miễn thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm đối với cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống."

Tuy nhiên hiện tại trên phần mềm những những trường hợp này vẫn phải nộp thêm dù số thuế phải nộp nhỏ hơn 50.000 vnđ. Vậy phần mềm của Thuế khi nào nâng cấp để cá nhân/đơn vị có thể kê khai đúng?

Trả lời:

Tổng cục Thuế đang nâng cấp các ứng dụng liên quan của ngành Thuế sửa đổi các tờ khai 02/QTT-TNCN và 05/QTT-TNCN nhằm đáp ứng yêu cầu về việc cá nhân có số thuế phải nộp thêm từ 50.000 đồng trở xuống thì không phải quyết toán thuế. Dự kiến, các ứng dụng sẽ được nâng cấp đáp ứng nội dung này để NNT thực hiện kê khai được trước ngày 15/3/2021.

Câu 33: Thủ tục và các bước hoàn thuế TNCN nộp thừa của CBNV trong năm như thế nào?

Trả lời:

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi thực hiện quyết toán theo ủy quyền của cá nhân mà đối với từng cá nhân có phát sinh số thuế phải nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa thì sẽ được bù trừ giữa các cá nhân, sau đó nếu vẫn còn số thuế nộp thừa sẽ được bù trừ với số thuế phát sinh phải nộp của kỳ tiếp theo.

Trường hợp sau khi bù trừ mà vẫn còn số thuế nộp thừa thì tổ chức chi trả sẽ thực hiện hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT.

- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

Câu 34: Hồ sơ hoàn thuế TNCN nộp qua mạng được không? Có cần nộp bản giấy đến cơ quan thuế nữa không?

Trả lời:

Để hỗ trợ tối đa NNT thực hiện quyết toán thuế TNCN, từ kỳ quyết toán năm 2020 ngành thuế đã triển khai cung cấp dịch vụ khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế (QTT) bằng phương thức điện tử. Như vậy, từ kỳ quyết toán thuế năm 2020 cá nhân có thể lựa chọn một trong hai hình thức nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo phương thức điện tử tại Cổng thông tin thuế điện tử - phân hệ dành cho cá nhân của Tổng cục Thuế (https://canhan.gdt.gov.vn) nếu cá nhân đã đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử; hoặc trường hợp chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử thì cũng được hỗ trợ sử dụng các ứng dụng hỗ trợ kê khai của cơ quan thuế để khai và nộp hồ sơ quyết toán qua đường điện tử nhưng phải kèm theo hồ sơ giấy gửi đến cơ quan thuế (có thể gửi qua đường bưu điện). Để được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử, cá nhân có thể thực hiện tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trực tiếp đến cơ quan thuế để được hỗ trợ cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử.

Câu 35: Tháng 01/2021 Công ty đã nộp bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc, cơ quan thuế đã trả kết quả cấp MST thành công. Sau đó, em phát hiện thời gian đăng ký có sai lệch cần điều chỉnh lại, xin hỏi cơ quan thuế có thể hỗ trợ cách lập bảng điều chỉnh thông tin này được không?

Trả lời:

Trường hợp Anh/Chị cần thay đổi thời gian đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, Anh/Chị sử dụng mẫu biểu đăng ký giảm trừ người phụ thuộc đang được cung cấp trên các ứng dụng hỗ trợ kê khai của ngành thuế (HTKK, eTax) để kê khai thông tin cần điều chỉnh, bổ sung và gửi đến cơ quan thuế.

Câu 36: Tôi có làm ở 1 Công ty, tiền lương và tiền công hàng tháng 5 triệu/tháng. Tôi có phát sinh thêm thu nhập cho thuê 2 lô đất mỗi lô đất 2 triệu/ tháng. Xin hỏi:

1/Công ty khi quyết toán thuế TNCN cho tôi có cộng cả tiền thu nhập cho thuê 2 lô đất của tôi vào không hay là chỉ quyết toán riêng tiền công và tiền lương là 5tr/tháng.

2/ Nếu Công ty chỉ quyết toán tiền lương và công cho tôi thì thu nhập phát sinh thêm tôi có phải kê khai không và kê khai như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC thì: Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ hoạt động cho thuê đất thì Cá nhân chỉ phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công, không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập từ hoạt động cho thuê đất. Đối với thu nhập từ cho thuê đất, cá nhân thuộc diện kê khai và nộp lệ phí môn bài, thuế GTGT, TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản theo quy định.

Câu 37: Căn cứ điểm b, khoản 8 Điều 11, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tại thời điểm quyết toán cá nhân không làm việc tại tổ chức nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Vậy khi tôi đi quyết toán cần những hồ sơ gì chứng minh mình không còn làm ở đâu?

Trả lời:

Theo quy định tại tiết b khoản 8 Điêu 11 hướng dẫn nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với các trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Trường hợp tại thời điểm quyết toán cá nhân không làm việc tại tổ chức nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.  Cá nhân tự chịu trách nhiệm về thông tin kê khai cung cấp với cơ quan thuế.

Câu 38:  Khi đăng kí mã số thuế cho người lao động, hệ thống báo về bị trùng số CMND với người khác, mà người lao động của Công ty có chứng minh thư gốc là đúng, vậy làm như nào để cấp được mã số cho người lao động?

Trả lời:

Trường hợp đăng ký MST TNCN cho người lao động bị trùng số CMND với người khác thì bạn hướng dẫn cá nhân đó đến Bộ phận một cửa của cơ quan thuế quản lý để được hỗ trợ.

Lưu ý: cá nhân khi đến cơ quan thuế làm việc thì mang theo CMND gốc.

Câu 39: Cách thay đổi tên (do mã số thuế cá nhân đã cấp bị sai tên) và thay đổi CMND sang CCCD thực hiện trên tờ khai 05-ĐK-TH-TCT thực hiện như thế nào? Trên tờ khai này không gõ được tên vào ô "Họ tên người nộp thuế"; Muốn thay đổi từ CMND thì chọn CCCD và điền số CCCD mới vào có đúng hay không?

Trả lời:

 - Trường hợp MST cá nhân đã cấp bị sai tên thì không thực hiện thay đổi bằng mẫu 05-ĐK-TH-TCT nên nếu muốn thay đổi thông tin Họ và tên thì cá nhân thực hiện nộp tờ khai thay đổi thông tin đăng ký thuế (mẫu 08-MST theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC) trực tiếp đến cơ quan thuế quản lý để được cập nhật.

- Trường hợp muốn thay đổi từ CMND sang CCCD thì đã được hỗ trợ thực hiện trên mẫu 05-ĐK-TH-TCT và nộp qua cổng dịch vụ thuế điện tử của Tổng cục Thuế, Khi kê khai thì thay đổi chỉ tiêu "Loại giấy tờ" từ CMND sang CCCD và cập nhật số giấy tờ là số CCND.

Câu 40: Khi nộp quyết toán 12 tháng lần 1 cho giai đoạn từ tháng 11/2019 – tháng 10/2020, cá nhân vẫn áp dụng mức giảm trừ gia cảnh cũ, trong đó NPT chỉ được giảm trừ từ tháng 1- tháng 10/2020. Giờ muốn kê khai bổ sung theo mức giảm trừ gia cảnh mới, phần mềm HTKK 4.5.2 vẫn tự động tính mức giảm trừ gia cảnh là 10 tháng * 3,600,000đ = 36,000,000đ chứ ko phải 44,000,000đ. Vậy khi nào phầm mềm HTKK mới cập nhật?

Trả lời:

Đối với tờ khai quyết toán thuế TNCN vắt năm kỳ từ T11/2019 – T10/2020 thì ứng dụng HTKK 4.5.2 đang đáp ứng 2 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: thời gian giảm trừ gia cảnh của NPT trùng với thời gian của kỳ quyết toán (T11/2019 – T10/2020) thì ứng dụng HTKK 4.5.2 đang tính đúng mức giảm trừ gia cảnh cho NPT:

Từ tháng 11/2019-12/2019: mức giảm trừ gia cảnh là 3.600.000Đ/tháng

Từ tháng 01/2020-10/2020: mức giảm trừ gia cảnh là 4.400.000Đ/tháng

Trường hợp 2: thời gian giảm trừ gia cảnh của NPT không trùng với thời gian của kỳ quyết toán (T01/2020-T10/2020): dự kiến nâng cấp ứng dụng đáp ứng trước ngày 15/03/2021 để NNT kê khai tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mức giảm trừ gia cảnh mới.

Câu 41: Người lao động có HĐLD tại công ty đồng thời có thu nhập vãng lai 1 năm trên 120tr đã khấu trừ 10%, vậy có phải tự di làm quyêt toán thuế TNCN hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

"Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này."

Trường hợp của anh/chị không thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán mà phải trưc tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Câu 42: Khoản được tính là thu nhập chịu thuế TNCN 2020?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại:

- Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:

- Luật số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;

- Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015

Các khoản thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân bao gồm:

1. Thu nhập từ kinh doanh.

(Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.)

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công.

3. Thu nhập từ đầu tư vốn.

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn,

5.Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

 

10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Chi tiết các khoản thu nhập trên các anh /chị thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính.

Câu 43: Phụ lục 05-3BK-TNCN chỉ phải kê khai người phụ thuộc của cá nhân thuộc diện nộp thuế có đúng không?

Trả lời:

Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh Mẫu số 05-3BK-QTT-TNCN (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN) dùng cho Tổ chức trả thu nhập kê khai người phụ thuộc của các cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh tại Tổ chức chi trả. Do đó tất cả cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh tại Tổ chức thì tổ chức đó phải kê khai vào Phụ lục 05-3BK.-QTT-TNCN.

Câu 44: nếu Công ty có ký HĐLĐ 3 tháng, hiện tại những người lao động đã nghỉ việc, khi em quyết toán có giảm trừ bản thân 11 triệu đồng/tháng không? (Các lao động đó làm việc tại Công ty trước thời điểm 1/7/2021)

Trả lời:

Căn cứ Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có hiệu lực từ 01/7/2020, theo đó, điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh từ kỳ tính thuế năm 2020. Tuy nhiên đối với các trường hợp đã khấu trừ theo mức giảm trừ gia cảnh trước 01/7/2020 và tại thời điểm quyết toán, cá nhân không thuộc diện ủy quyền quyết toán thì tổ chức không điều chỉnh lại mức giảm trừ gia cảnh theo quy định mới (Tổ chức thực hiện quyết toán nghĩa vụ khấu trừ thuế theo số thuế thực tế đã khấu trừ trong năm của cá nhân). Cá nhân trong trường hợp này nếu quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế thì sẽ được điều chỉnh theo mức giảm trừ gia cảnh mới kể từ 01/01/2020.

Câu 45: Tôi có thu nhập từ nhiều nơi đề nghị hoàn trong tháng 1 được không hay phải đợi doanh nghiệp của tôi quyết toán mới được hoàn?

Trả lời:

Cá nhân có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2020 kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 mà không phải đợi tổ chức chi trả quyết toán.

 

Theo Tổng cục Thuế