Tình huống thuế TNDN_Số 10.2020

06/17/2020 09:59:49 AM

Câu 1: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ "ĐỦ" điều kiện được khấu trừ nhưng doanh nghiệp (kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế) KHÔNG KÊ KHAI KHẤU TRỪ thì có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không?

Trả lời:

Theo khoản 8 điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Theo khoản3 điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Theo các quy định nêu trên thì không có quy định Doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ mà doanh nghiệp không khấu trừ. Trường hợp thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ mà doanh nghiệp đưa vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì cơ quan thuế sẽ loại ra khi quyết toán thuế TNDN.

 

Câu 2: Công ty tôi có trụ sở tại Hà Nội, và có các chi nhánh ở tỉnh khác- đều hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính, kinh doanh thương mại, có hoạt động bán hàng tại cả chi nhánh. Tại chi nhánh phát sinh các chi phí như thuê địa điểm, mua đồ văn phòng, nhưng hợp đồng thuê văn phòng tại chi nhánh được ký kết với trụ sở chính, hóa đơn GTGT đầu vào bên bán cũng xuất với thông tin tên, địa chỉ, MST của trụ sở chính. Các hóa đơn mua sắm đồ văn phòng khác cũng mang thông tin trụ sở. Như vậy các hóa đơn đó có được chấp nhận kê khai ở trụ sở hay không?

Trả lời:

Nếu chi nhánh của công ty chọn hình thức hạch toán phụ thuộc thì các chi phí của chi nhánh sẽ được đưa vào hạch toán tại công ty mẹ (trụ sở công ty)

Nếu chi nhánh đã làm đầy đủ thủ tục đăng ký với Sở KHĐT và thông báo với cơ quan thuế thì những chi phí phát sinh này đương nhiên được tính là chi phí hợp lý.

Các hồ sơ chứng từ để được thuế chấp nhận là chi phí được trừ như sau:

– Hợp đồng thuê nhà…

– Chứng từ thanh toán tiền: tiền mặt hay chuyển khoản nếu > 20 tr đều hợp lệ

– Chứng từ khấu trừ thuế là căn cứ để Công ty tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (Hóa đơn gtgt bạn đã nêu trên).

– Biên bản bàn giao nhà…

Tương tự cho các chi phí khác…

Kết luận: các hóa đơn nêu trên được chấp nhận kê khai ở trụ sở chính và là chi phí hợp lý của trụ sở chính.

 

Câu 3: Tại công ty tôi có khoản nợ phải thu từ việc bán hàng hóa từ năm 2010, 2012, 2014, 2018 đến nay vẫn chưa thu tiền được. Đối tượng khách hàng là tổ chức đã dừng hoạt động nhưng chưa đóng MST (thông tin tra cứu trên web), có khách hàng sau khi sáp nhập thì ko có kinh phí trả nợ, chủ DN đã mất… Khi bán hàng ko có hợp đồng, ko có cam kết,…

 Các chứng từ xác nhận nợ gốc bao gồm:

- Hóa đơn: có chữ ký của nhân viên mua hàng

- PXK: có chữ ký nhận của thủ kho bên mua

- Đối chiếu công nợ: có chữ ký và dấu công ty của hai bên.

- Sổ sách kế toán vẫn thể hiện số dư chưa thu được

Những năm trước công ty tôi ko lập dự phòng cho khoản này. Do khoản nợ đã quá lâu, nay Cty tôi quyết định xóa nợ.

Xin hỏi: Toàn bộ số nợ xóa này có được ghi nhận là chi phí hợp lý hợp lệ khi tính thuế TNDN ko?

 Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):

"Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

….

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

….

2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.

…"

Theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC về dự phòng nợ phải thu khó đòi thì:

 “1. Đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo điều kiện sau:

a) Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả baogồm:

Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ;

- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);

- Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát);

- Bảng kê công nợ;

- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).

b) Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:

   - Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 06 tháng trở lên (tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa các bên), doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.

 - Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định đối tượng nợ có khả năng không trả được nợ đúng hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

 - Riêng đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ (có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật), thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên (trên cơ sở biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ.

2. Mức trích lập:

a) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:

- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.

- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.

- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.

….

c) Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh him nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú; khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án thì doanh nghiệp tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập dự phòng.

Theo quy định nêu trên thì khoản nợ khó đòi được đưa vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì DN cần phải trích lập dự phòng theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp không trích lập dự phòng và tự quyết định xóa các khoản nợ thì số nợ xóa này không được đưa vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, so sơ suất của kế toán không làm thủ tục trích lập dự phòng thì doanh nghiệp nên có văn bản giải trình nguyên nhân không trích lập dự phòng và tài liệu về khả năng không thể thu hồi các khoản nợ thanh toán với cơ quan thuế để được xem xét và hướng dẫn thực hiện.