Tình huống thuế TNDN_Số 7.2020

06/17/2020 09:50:06 AM

Câu 1: Trong Năm 2019 Công ty vay cá nhân bằng tiền mặt, lãi suất 13,5%/ năm, Hợp đồng vay là 2 năm. Trong hợp đồng có nêu rõ ngày 31/12/2019 công ty sẽ chốt tiền lãi 2019, tiền lãi vay của năm 2019 sẽ thanh toán một lần/năm, vào thời điểm từ 10/01/2020 đến 31/01/2020. Vậy lãi vay phát sinh năm 2019, nhưng 2020 mới chi trả và khấu trừ nộp thuế TNCN đầu tư vốn là 5%. Vậy chi phí này có được trừ khi xác định thuế TNDN hay không?

Trả lời

Theo quy định tại khoản 2.17 Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC, chi phí trả lãi tiền vay của cá nhân, bằng tiền mặt, không vượt quá 150% theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng NN Việt Nam công bố (hiện tại là 8%). Chi trả lãi suất vay của năm nào thì tính vào chi phí của năm đó khi xác định thu nhập chịu thuế.

Trường hợp hợp đồng trả tiền lãi vay của năm 2019 chốt vào ngày 31/12/2019 và sẽ thanh toán một lần/năm vào thời điểm từ 10/01/2020 đến 31/01/2020, thì chi phí này được trừ khi xác định thuế TNDN của năm 2019.

 

Câu 2: Công ty tặng voucher không thu tiền nhằm mục đích khuyến mại, quảng bá sản phẩm; có xuất hóa đơn GTGT theo giá bán lẻ; thì chi phí hàng bán ra theo voucher này có được tính là chi phí được trừ cho mục đích thuế TNDN không? Tài liệu cần chứng mình là gì?

 Trả lời:

Theo quy định tại Điều 4, TT 96/2015/TT-BTC:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”

Công ty đã lập hóa đơn theo quy định về khuyến mại, và căn cứ các quy định nêu trên công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với các khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật theo quy định Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Công ty lưu giữ danh sách, số lượng voucher, giá trị hàng hóa tương đương voucher đã tặng cho khách hàng.

 

Câu 3: Hiện tại bên em có nghiệp vụ mua hàng trên trrang thương mại điện tử Alibaba. Cụ thể mua máy móc trị giá 4.800 usd (lớn hơn 100 triệu ).

Quy trình mua hàng như sau: Tạo tài khoản trên trang thương mại điện tử ----> chọn hàng cần mua ------> Thanh toán quốc tế bằng tài khoản visa của công ty theo hướng dẫn (thông tin người mua hàng, hàng cần mua, thông tin người nhận hàng, địa chỉ nhận hàng, số điện thoại liên hệ, ....) ------> Sau 7 ngày, hàng được giao tận nơi.

Xin hỏi theo quy định pháp luật thuế hiện hành thì điều kiện để ghi nhận chi phí này là gì và căn cứ pháp lý được quy định ở văn bản nào?

Trả lời:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng."

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:

"Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).…”

Theo đó, về nguyên tắc, nếu khoản chi này đáp ứng đủ điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của quý HV, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp (mua hàng từ nước ngoài cần có hóa đơn theo thông lệ quốc tế và tên của quý Doanh nghiệp Hội viên ở chỉ tiêu người mua) và chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về thuế GTGT như trích dẫn ở trên, thẻ visa tín dụng quốc tế do 1 ngân hàng của VN phối hợp phát hành và thẻ này thuộc sở hữu của quý Doanh nghiệp HV, chứng từ (sao kê ngân hàng) thể hiện việc chuyển tiền từ tài khoản thẻ visa này cho người bán (Alibaba), hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của quý DN thì mới được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.