Hỏi - Đáp (2013.10.03)

10/03/2013 02:27:24 PM





Upload file:

Câu 1 :

Công ty tôi làm thông báo phát hành hóa đơn vào tháng 11/2011 nhưng đến t4/2013 cty tôi chuyển địa chỉ( cùng là chi cục thuế Q4 quản lý, chỉ chuyển từ Phường 6 sang P .12). Tôi sd tiếp tục hóa đơn đó và đóng mộc địa chỉ mới lên hóa đơn, nhưng tôi lại không làm lại thông báo phát hành hóa đơn của những số tiếp theo. Cho tôi hỏi như vậy có hợp lý không?

 

Trả Lời :

 

DN của Bạn đã thông báo phát hành hoá đơn đặt in từ tháng 11/2011, tháng 4/2013 chuyển địa chỉ sang phường mới nhưng cùng trong Quận 4, tức là không thay đổi cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Tại thời gian này DN của Bạn thực hiện theo Thông tư số 153/2010 và tại khoản 2, điều 9 của TT số 153/2010 có quy định:

 

“Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải gửi thông báo phát hành hoá đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.”

 

Thông tư số 153/2010 chưa đề cập đến trường hợp thay đổi địa chỉ kinh doanh trong cùng 1 quận/huyện, không thay đổi cơ quan quản lý thuế. Tổng cục thuế đã có các công văn hướng dẫn đóng dấu địa chỉ mới lên các hoá đơn đã thông báo phát hành chưa sử dụng.

 

Việc không thông báo đến cơ quan thuế khi thay đổi địa chỉ kinh doanh của Bạn là vi phạm quy định về đăng ký thuế theo TT số 80/2012, đồng thời vi phạm quy định về việc thông báo phát hành và sử dụng hoá đơn theo TT số 153/2010. Do đó, về nguyên tắc cần phải được xử phạt vi phạm hành chính về hành vi nêu trên.

 

Tuy nhiên, nếu DN của Bạn vẫn khai nộp thuế bình thường, không sai phạm về các nội dung khác trong sử dụng hoá đơn thì có thể được áp dụng tình tiết giảm nhẹ khi áp dụng các mức xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 51/2010, nghị định số 98/2007 và Thông tư hướng dẫn số 61/2007 của Bộ Tài chính

 

Từ ngày 01/7/2013, quy định phải thông báo khi chuyển địa điểm được thực hiện theo khoản 2, điều 9 Thông tư số 64/2013 (thay thế Thông tư số 153/2010), có quy định rõ trường hợp chuyển địa chỉ nhưng không thay đổi cơ quan thuế quản lý. Do vậy, nếu cùng hành vi không gửi thông báo đến cơ quan thuế thì không được xem xét áp dụng tình tiết giảm nhẹ.

 

Câu 2 :

 

Thuế trước bạ đối với xe chuyển nhượng ngoại giao. Khi nhập xe theo tiêu chuẩn miễn thuế, trước khi được cơ quan CA cấp đăng ký và lưu hành, chủ xe đã phải làm các thủ tục kê khai thuế trước bạ nhưng do chính sách được miễn các loại thuế nên không phải nộp số tiền này. Khi chuyển nhượng loại xe này cho chủ tiếp theo, chủ xe phải nộp thuế nhập khẩu theo hướng dẫn Công văn số 6648/BTC-TCHQ (ngày 24/5/2013 và tiếp tục nộp thuế trước bạ. Vậy tôi muốn được biết, lần thứ 2 kê khai thuế trước bạ này có được coi là lần chuyển nhượng thứ 2 với tỷ lệ nộp thuế là 2% hay không? Rất mong ý kiến giải đáp của quí cơ quan. Tôi xin chân thành cám ơn.

 

Trả Lời :

 

Hiện nay đang có 2 cách hiểu khác nhau về việc người đăng tên đăng ký sẽ nộp mức 2% hay 10%:

 

Cách hiểu 1:  Nộp 2% vì tại điểm b, khoản 2 điều 2 của Nghị định số 23/2013/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 45/2013 về lệ phí trước bạ) quy định hiệu lực và hướng dẫn thi hành: “Đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi đăng ký lần thứ 2 trở đi nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.”

 

Chúng ta hiểu nôm na là biển NG đăng ký lần đầu còn nay là biển mới cho ông Việt Nam (do mua xe biển NG) tức là đăng ký lần 2 rồi è phải là 2%.

 

Cách hiểu 2 (chẻ chữ nghĩa câu từ): Nộp 10% theo khoản 4, điều 1 Nghị định 23/2013 về mức thu lệ phí trước bạ (điểm 5.b), đó là:  “ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi đăng ký lần thứ 2 trở đi nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.”

 

Ý kiến này cho rằng, lần ông nước ngoài đăng ký biển NG chưa nộp vì ông ta được miễn, còn bây giờ ông Việt Nam nộp thì là lần đầu nên phải là 10%.

 

Chúng tôi đang hiểu theo cách 1 và đang xin ý kiến cấp trên để hướng dẫn.

 

 

Câu 3 :

 

Công ty tôi bán dịch vụ có kèm quà tặng. Cụ thể các gói cước như sau: Gói 1 năm: giá 1.500.000đ + 150.000đ thiết bị kết nối phần mềm Gói 2 năm: 2.000.000đ +150.000đ thiết bị kết nối phần mềm. Gói 3 năm: 2.500.000đ và được khuyến mãi không thu tiền thiết bị kết nối phần mềm. Và công ty tôi cũng luôn khuyến kích khách hàng đưa thiết bị kết nối phần mềm cũ của các hãng khác đến cty tôi để nhận thiết bị kết nối phần mềm của công ty chúng tôi mà không phải trả tiền cho thiết bị mới. Đồng thời khách hàng có thể mua thêm gói cước dịch vụ theo từng năm (nếu muốn) Đây là chính sách bán hàng lâu dài của chúng tôi, có quy định tại công ty do Tổng Giám Đốc ký duyệt, nhưng cty tôi có phải đăng ký với Sở Công Thương hay không? Có được tính chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN hay không? Đồng thời, với thiết bị đổi cũ lấy mới này thì có phải xuất hóa đơn GTGT hay không? Chúng tôi không thu tiền mà nhận lại thiết bị cũ của khách hàng, vậy nếu có xuất hóa đơn thì giá là giá bán hay giá vốn?

 

Trả Lời:

 

Bạn có quyền thực hiện theo đúng chính sách bán hàng của Giám đốc nhà bạn ký ban hành, không sao cả. Tuy nhiên, nội dung Bạn nêu trong thư hỏi chứa đựng rất nhiều rủi ro về thuế, do vậy bạn cố gắng tìm hiểu các văn bản pháp luật liên quan. Bạn có thể cân nhắc chọn các cách làm như sau:

 

Một là, cứ làm như lâu nay, không cần đăng ký với ai cả bởi vì Giám đốc nhà ta có đầy đủ quyền năng rồi, tốt thôi, khi tính thuế sẽ được xác định rằng đây là quà tặng, mà đã là quà tặng của DN thì  DN tự lo, thuế là của Nhà nước, Bạn sẽ phải trả thuế GTGT và trị giá quà tặng không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Hai là, Bạn nhận thức được rằng các bạn đang thực hiện một chương trình khuyến mại mà hàng hoá dùng để khuyến mại cho cái dịch vụ thu tiền kia là thiết bị kết nội. Nếu Bạn làm theo cách này thì Hoá đơn xuất thiết bị ghi là hàng khuyến mại, không tính thuế GTGT như quy định tại TT số 06/2012; trị giá thiết bị là hàng khuyến mại đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Bạn rất cần và phải tuân thủ các quy định của Nghị định số 37/2006, trong đó có giới hạn về mức trị giá khuyến mại và thủ tục đăng ký với Sở Công thương hoặc Bộ Công thương (nếu chương trình này thực hiện trên địa bàn 2 tỉnh/thành trở lên).

 

Theo Cổng TTĐT Bộ Tài Chính