Bản tin thuế Số 04 tháng 11 năm 2015

11/30/2015 11:08:02 AM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 04 tháng 11 năm 2015

 

I. Công văn

 

1. Công văn số 4609/TCT-KK  ngày 05/11/2015 về khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hóa đơn kê khai sai

 

Trường hợp Chi nhánh Công ty Asia Packing Industries Việt Nam tại Miền Bắc đã kê khai khấu trừ thuế GTGT của hóa đơn số 0000037 ngày 02/01/2013, sau đó bên bán và bên mua tiến hành thu hồi hóa đơn số 0000037 và xuất thay thế bằng hóa đơn số 0000044 ngày 25/2/2013. Việc thay thế hóa đơn này không làm thay đổi số tiền hàng và tiền thuế GTGT. Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh tại công văn số 1473/CT-HCQTTVAC ngày 03/7/2015 cho phép đơn vị được hoàn thuế GTGT đối với hóa đơn số 0000044 ngày 25/2/2013. Tuy nhiên, TCT đề nghị Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh kiểm tra xác minh lại giữa hóa đơn photo và bản gốc của hóa đơn số 0000037 để đảm bảo đủ điều kiện, tính chính xác của hóa đơn và tiến hành xử phạt vi phạm hành chính về kê khai thuế của đơn vị theo quy định.

 

2. Công văn số 4785/TCT-KK  ngày 12/11/2015 đề nghị thanh toán lần 2 qua ngân hàng để đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT

 

Trường hợp doanh nghiệp có khoản tiền điện theo hóa đơn hai mươi triệu đồng trở lên (theo giá đã có thuế GTGT) nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

 

Trường hợp Điện lực Long Khánh và Công ty TNHH Xăng dầu Thắng Lợi thực tế có phát sinh hoạt động mua bán điện thể hiện bằng các chỉ số tiêu thụ điện, có hóa đơn mua bán điện đầy đủ, nhưng không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do thực hiện thanh toán bằng tiền mặt. Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, Tổng cục Thuế giao Cục Thuế TP. Đồng Nai xem xét chấp thuận cho Công ty TNHH Xăng dầu Thắng Lợi và Điện lực Long Khánh tự điều chỉnh và tự chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh để có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào, nhưng phải trước khi có quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

 

3. Công văn số 4867/TCT-DNL ngày 18/11/2015 về một số vướng mắc khi VNA chuyển sang hình thức xuất hóa đơn trực tiếp cho đại lý

 

Tổng cục Thuế đã có công văn số 994/TCT-DNL ngày 24/3/2015 hướng dẫn VNA sử dụng hóa đơn trực tiếp giao cho đại lý thay cho hình thức ủy nhiệm hóa đơn theo định kỳ 1 lần/tháng đối với số lượng vé đại lý đã bán cho khách hàng tương tự như trường hợp sử dụng hóa đơn của đại lý quy định tại điểm 2.6 Phụ lục 4 Thông tư số 39/TT-BTC nêu trên. Đại lý sử dụng hóa đơn của đại lý để thực hiện điều chỉnh khi hoàn vé, đổi vé cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thực hiện hoàn vé, đổi vé tại đại lý nơi mua vé.

 

Để tránh vướng mắc khi VNA chuyển sang hình thức hóa đơn trực tiếp thay cho hình thức ủy nhiệm hóa đơn, Tổng cục Thuế hướng dẫn bổ sung như sau:

 

- VNA sử dụng bảng kê tổng hợp thu bán chứng từ vận chuyển, điều chỉnh thu bán chứng từ vận chuyển phát sinh trong tháng theo kỳ đối chiếu, thanh toán giữa VNA và đại lý (4kỳ/1 tháng) kèm theo hóa đơn để giao cho Đại lý.

 

- Trường hợp theo quy định mới của VNA, VNA cho phép khách hàng mua vé tại đại lý nhưng được hoàn vé, đổi vé tại các phòng vé của VNA thì VNA xuất hóa đơn của VNA để thực hiện điều chỉnh cho trường hợp khách mua vé tại đại lý nhưng hoàn/đổi vé tại các bất cứ Phòng vé nào của VNA.

 

4. Công văn số 4930/TCT-CS ngày 20/11/2015 về thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng bã mía

 

Theo Công ty TNHH Sao Mai Anh trình bày thì quy trình sản xuất bã mía ép viên được sản xuất từ nguyên liệu bã mía được đưa vào máy ép và ép thành các viên nhỏ, hoàn toàn không có bất kỳ loại nguyên liệu, hoá chất … hay công đoạn nào khác không tạo ra thành một sản phẩm chế biến khác.

 

Căn cứ quy định nêu trên, tại khoản 3 công văn số 15895/BTC-TCT ngày 31/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT đối với mặt hàng phụ phẩm trong sản xuất đường. Theo đó, mặt hàng bã mía (bao gồm bã mía ép viên) là phụ phẩm trong sản xuất đường thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên. (thuế suất VAT là 5%)

 

5. Công văn số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 hướng dẫn một số vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

 

Công văn này hướng dẫn việc kê khai hóa đơn điều chỉnh như sau:

 

Khi người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng và hai bên đã kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT). Sau đó, bên bán và bên mua phát hiện hàng hóa đã giao không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại một phần hoặc toàn bộ, điều chỉnh giá trị hàng hóa bán ra thì phải lập hóa đơn trả lại hàng hoặc lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định.

 

Căn cứ hóa đơn trả lại hoặc hóa đơn điều chỉnh thì tại kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn trả lại hàng hoặc phát sinh hóa đơn điều chỉnh:

 

+ Bên bán kê khai điều chỉnh doanh số bán và thuế GTGT đầu ra.

 

+ Bên mua điều chỉnh doanh số mua và thuế GTGT đầu vào.

 

Ngoài ra, Công văn này còn hướng dẫn một số nội dung về khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư, mẫu biểu hồ sơ khai bổ sung và hướng dẫn cho một số tình huống khác.

 

6. Công văn số 4951/TCT-CS ngày 23/11/2015 về chính sách thuế TNDN

 

Tại khoản 1, Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên hướng dẫn:

 

"1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1a Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

 

…Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

 

- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.

 

- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.

 

Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.”

 

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% trong suốt thời gian hoạt động kể từ kỳ tính thuế TNDN năm 2015.

 

7. Công văn số 4970/TCT-DNL ngày 24/11/2015 áp dụng thời gian phân bổ công cụ, dụng cụ vào chi phí hoạt động kinh doanh 

 

Tổng cục Thuế hướng dẫn Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa thực hiện phân bổ công tơ điện vào chi phí hoạt động kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong thời gian không quá 05 năm.

 

II. Nghị định

 

Ngày 9/11/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định 114/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

 

Theo đó, quy định tại Nghị định này có một số thay đổi như sau:

 

- Khu chế xuất (KCX), doanh nghiệp chế xuất (DNCX) được áp dụng quy định đối với khu phi thuế quan trừ ưu đãi riêng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. 

 

DNCX được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 

 

- DNCX được cấp Giấy phép kinh doanh mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải:

 

+ Mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ sản xuất của DNCX.

 

+ Hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài DNCX, KCX để thực hiện hoạt động này…

 

III. Quyết định

 

1. Ngày 23/11/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 2465/QĐ-BTC đính chính thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của bộ tài chính hướng dẫn về thuế TNDN tại nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ, và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:

 

Tại tiết đ, khoản 1, Điều 11 Thông tư đã in:

 

“đ) ...

 

- Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).

 

- Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).

 

...”

 

Sửa lại thành:

 

“đ) ...

 

- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).

 

- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).

 

...”

 

2. Ngày 4/11/2015 Tổng cục Thuế đã lưu hành các quyết định:

 

- Quyết định số 2147/QĐ-TCT ban hành Sổ tay nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngành thuế về công tác Hoàn thuế GTGT;

 

- Quyết định số 2145/QĐ-TCT ban hành Sổ tay nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngành thuế về công tác Miễn thuế, giảm thuế;

 

- Quyết định số 2146/QĐ-TCT ban hành Sổ tay nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngành thuế  về công tác Quản lý Nợ thuế;

 

- Quyết định số 2144/QĐ-TCT ban hành Sổ tay nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngành thuế về công tác Xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Theo VTCA