Bản tin thuế Số 01 tháng 03 năm 2015

03/06/2015 04:08:37 PM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 01 tháng 03 năm 2015

 

I. Công văn

 

1. Công văn số 691/TCT-CS ngày 27/02/2015 về ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng

 

Trường hợp Công ty thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu ngày 28/02/2007 tại Khu công nghiệp Phú Nghĩa, tỉnh Hà Tây, vốn đầu tư ban đầu 3,68 triệu USD; đến năm 2009, Công ty tăng vốn đầu tư lên 9,5 triệu USD và thực tế có tiến hành đầu tư trên phần vốn tăng thêm thì Công ty đã thực hiện hoạt động đầu tư mở rộng. Thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 của Công ty không được hưởng ưu đãi như dự án cấp phép ban đầu. Nếu hoạt động đầu tư mở rộng nêu trên của Công ty đáp ứng các điều kiện ưu đãi đối với dự án đầu tư mở rộng tại Luật số 32/2013/QH13 thì theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13, Công ty được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mở rộng theo Luật số 32/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành trong thời gian còn lại.

 

2. Công văn số 700/TCT-CS ngày 27/02/2015 về chính sách thuế cho Dự án ODA vay ưu đãi do JICA tài trợ 

 

Căn cứ các quy định có liên quan, trường hợp các Ban Quản lý rừng phòng hộ và Cơ quan Kiểm lâm vùng II là các tổ chức không phải là doanh nghiệp không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cần có hóa đơn lẻ để giao cho khách hàng thì được cơ quan cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.

 

Trường hợp Ban Quản lý rừng phòng hộ và Cơ quan Kiểm lâm vùng II đã ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.

 

3. Công văn số 701/TCT-CS ngày 27/02/2015 về chính sách thu tiền thuê đất

 

Trường hợp Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền trả tiền thuê đất hàng năm để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm). Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh đã làm thủ tục và nộp hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 5 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính (trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì công ty thuộc đối tượng được xem xét miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và điểm 3, mục VII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính.

 

4. Công văn số 706/TCT-TNCN ngày 02/03/2015 tính và quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài. 

 

Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động với cá nhân là người nước ngoài, nếu số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên hoặc không đủ 183 ngày hoặc người lao động đó chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa đủ 183 ngày trở lên thì trong năm dương lịch thứ nhất tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người lao động được ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).

 

Năm dương lịch thứ hai, tổ chức, cá nhân trả thu nhập tiếp tục căn cứ hợp đồng lao động đã ký hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động đó như hướng dẫn tại điểm b.3, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

 

Khi tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì phải kê khai thu nhập đã trả và tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của cá nhân người lao động đó trong năm dương lịch.

 

5. Công văn 767/TCT- CS ngày 05/3/2015 giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn (chi tiết xem tại CV).

 

·        Các điểm được sửa đổi, bổ sung trong Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT;

 

·        Các điểm được sửa đổi, bổ sung trong Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 về quản lý thuế;

 

·        Các điểm được sửa đổi, bổ sung trong Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

 

6. Công văn số 2563/BTC-TCT ngày 14/02/2015 về chính sách thuế môn bài

 

Trong thời gian chưa có văn bản chính thức, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thu thuế môn bài như sau:

 

- Đối với các trường hợp đã thực hiện đăng ký thuế từ 31/12/2014 trở về trước, hoặc đã được cơ quan thuế xác định mức thuế môn bài phải nộp để lập sổ bộ thuế môn bài năm 2015 theo hướng dẫn tại công văn số 5095/TCT-CS ngày 17/11/2014 của Tổng cục Thuế thì tiếp tục thu, nộp theo mức đã xác định.

 

- Đối với các trường hợp đăng ký thuế từ ngày 01/01/2015 trở đi hoặc chưa được cơ quan thuế xác định mức thuế môn bài phải nộp năm 2015 thì nộp thuế theo mức tương đương với các trường hợp đang hoạt động đã thu thuế môn bài, có cùng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp này, cơ quan thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và các tiêu chí như: ngành nghề kinh doanh; số vốn ghi trên giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo hướng dẫn tại Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 để xác định mức thuế môn bài phù hợp.

 

II. Thông tư: Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 hướng dẫn nội dung về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn

 

1. Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT

 

+ Bổ sung hướng dẫn trường hợp bên đi vay khi thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật cho ngân hàng thì không phải xuất hóa đơn GTGT.

 

Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.

 

+ Bổ sung điểm a.8, a.9 vào khoản 10 về giá tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cụ thể:

 

a.8) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng .

 

a.9) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp để hoán đổi đất nông nghiệp thành đất ở, việc hoán đổi này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì khi giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng trừ (-) giá đất được trừ theo quy định. Giá chuyển nhượng là giá đền bù tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo phương án do cơ quan chức năng phê duyệt.”

 

Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.

 

......

 

2. Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 về quản lý thuế.

 

+ Hướng dẫn nộp thuế theo tỷ lệ đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên.

 

Trước đây: Không hướng dẫn về giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh để kê khai thuế tại nơi có công trình.

 

+ Bãi bỏ quy định về gia hạn nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán NSNN.

 

+ Về tỷ lệ tính tiền chậm nộp:

 

>> Từ 01/01/2015, tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.

 

>>  Đối với các khoản tiền thuế khai thiếu của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho toàn bộ thời gian chậm nộp.

 

…..

 

3. Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

 

a) Điều 4: Bỏ hướng dẫn cơ sở kinh doanh phải đăng ký sử dụng dấu ngăn cách và chữ viết không dấu trên hóa đơn.

 
Trước đây: CSKD phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế.
 
b) Điều 6, Điều 8: Bổ sung hướng dẫn sau 5 ngày làm việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì tổ chức được sử dụng hóa đơn tự in/đặt in.

 

c) Điều 9: Bỏ quy định cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.

 

Trước đây: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.

 

…..

Theo VTCA