Hỏi - Đáp (Thuế TNCN_21.10.2014)

10/21/2014 02:28:16 PM

Câu 1: Năm 2013 Doanh nghiệp không chi trả bất kỳ 1 khoản thu nhập nào cho người lao động (không phát sinh trả tiền lương, tiền công cho người lao động). Như vậy có phải quyết toán thuế TNCN không?

 

Trả lời:

 

Doanh nghiệp phải Quyết toán thuế TNCN căn cứ theo Quy định tại điểm 1.c Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:

 

1.c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền.

 

Câu 2: Một cá nhân trong quyết toán thuế TNCN năm 2009 được đăng ký GTGC là 2 người phụ thuộc. Nhưng từ năm 2010 đến 2013 do kế toán trong công ty quyết toán hộ chỉ tính giảm trừ cho một người phụ thuộc. Vậy năm 2013 khi thanh tra kiểm tra phát hiện ra giảm trừ thiếu thì cá nhân này có được tính và hoàn lại thuế TNCN đã nộp từ 2010 đến 2013 không?

 

Trả lời:

 

Theo công văn số 2571/TCT-TNCN của Tổng Cục Thuế ngày 08 tháng 7  năm 2014 hướng dẫn vướng mắc về hoàn thuế TNCN:

 

“…Tại điểm c, Khoản 2, Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

 

"Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế

 

2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh

 

c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, . . ."

 

Tại điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn như sau:

 

"5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

 

a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

 

….

 

Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. . ."

 

Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan chi trả thu nhập kê khai bổ sung, điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN các năm 2010-2013 để nhận lại số thuế TNCN đã nộp thừa hoặc trừ vào số thuế phải nộp các kỳ sau.

 

Câu 3: Trang phục, điện thoại, văn phòng phẩm và công tác phí được tính vào lương của nhân viên thì không phải nộp thuế TNCN. Vậy các khoản chi phí trên khi quyết toán thuế TNCN có phải kê khai vào lương hay không?

 

Trả lời:

 

Theo quy định tại điểm đ.4, Khoản 2, Điều 2 TT số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:

 

Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước phải chịu thuế TNCN.

 

Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

 

1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

 

2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.

 

Theo đó, căn cứ vào Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn  thực hiện thì:

 

Chi trang phục cho người lao động làm việc tại các doanh nghiệp bằng tiền, hoặc hiện vật hoặc cả hiện vật và bằng tiền đến mức 5 trđ/năm không phải chịu thuế, không phải kê khai khi tính, quyết toán thuế TNCN, phần vượt mức quy định 5 trđ phải cộng vào thu nhập chịu thuế TNCN và phải kê khai khi tính, quyết toán thuế.

 

Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài không quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức Nhà nước, các chi phí vé máy bay, đi lại, nghỉ khách sạn có hóa đơn chứng từ, tiền ở khoán theo mức quy định đối với cán bộ công chức nhà nước theo thông tư số 97/2010/TT-BTC  ngày 6/7/2010 đối với đi công tác trong nước và thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 đối với đi công tác nước ngoài, không phải chịu thuế... không phải kê khai khi tính, quyết toán thuế TNCN. Phần chi vượt quy định trên phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN và phải kê khai khi tính, quyết toán thuế.

Theo VTCA