Tình huống thuế TNDN_Số 11.2015

09/18/2015 04:50:28 PM

Câu 1: DN A cung cấp dịch vụ vận tải khách du lịch cho DN B từ năm 2014, phát sinh dầu năm 2014, nhưng không khai thuế dầu năm 2014, mà để khai thuế năm 2015 vì dịch vụ kết thúc năm 2015, doanh thu ghi nhận năm 2015.

 

1.Vậy tôi xin hỏi: chi phí dầu năm 2014 hạch toán năm 2015 có được xem là Chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN năm 2015?

 

​2.Thuế GTGT của chi phí nói trên có được khấu trừ năm 2015 không?

 

Hội tư vấn thuế trả lời như sau:

 

Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 5 Chương II Thông tư số 78/2014/TT-BTC:

 

“ Điều 5. Doanh thu.

 

2. Thời điểm xác định doanh thu…:

 

b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.

 

Trường hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.

 

3. Doanh thu…

 

i) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.”

 

Căn cứ khoản 8 Điều 14 Mục 1 Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC:

 

“ Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào

 

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho”

 

Theo các quy định trên, Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch, khi công ty cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng trong 2 năm 2014, 2015 công ty cần xác định theo doanh thu theo nguyên tắc nêu trên (theo thời điểm xuất hóa đơn nếu đã xuất, hay khi xác nhận hoàn thành dịch vụ và xuất hóa đơn). Chi phí được hạch toán theo nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu.

 

Thuế GTGT đầu vào dầu phát sinh thời điểm nào được kê khai khấu trừ toàn bộ ngay trong năm đó. Những hóa đơn đầu vào hợp pháp sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

 

Câu 2: Công ty tôi được ưu đãi về thuế TNDN, hoạt động KD của công ty là Kinh doanh hạ tầng, quản lý hạ tầng KCN. Tôi xin gửi kèm văn bản được ưu đãi thuế TNDN. Theo Thông tư 78  công ty tôi có được ưu đãi thuế TNDN với hoạt động lãi tiền gửi tiết kiệm hay không?

 

Hiện tại công ty đang nộp thuế cho hoạt động KD chính là 10% và phải nộp có 50%, còn hoạt động lãi tiền gửi tiết kiệm là 22%.

 

Hội tư vấn thuế xin trả lời như sau:

 

Theo Khoản 4 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ tài chính Ngày 18 tháng 06 năm 2014 hướng dẫn về ưu đã thuế TNDN như sau:

 

“ Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.”

 

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp DN có lãi tiền gửi ngân hàng thì cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, còn DN dùng tiền nhàn rỗi để gửi tiết kiệm thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

 

Câu 3: Công ty tôi có ký hợp đồng ủy quyền phân phối phần mềm tại Việt Nam cho các cá nhân và doanh nghiệp Việt Nam sử dụng phần mềm giúp hỗ trợ tìm kiếm khách hàng. Và những người sử dụng phần mềm đó phải trả 5% doanh thu thu từ các khách hàng tìm kiếm qua việc sử dụng phần mềm đó. Trong khoản 5% doanh thu thu được từ những người sử dụng phần mềm thì công ty chúng tôi được hưởng phí hoạt động là 1%. Phần còn lại phải trả lại cho đối tác nước ngoài. Vậy, công ty chúng tôi phải nộp những khoản thuế nào và phía đối tác nước ngoài phải nộp những khoản thuế nào?

 

Hội tư vấn thuế trả lời như sau:

 

1. Nghĩa vụ của Công ty     

 

Theo nội dung câu hỏi thì hoạt động của Công ty thực hiện phân phối phần mềm tại Việt Nam thuộc hoạt động đại lý phân phối sản phẩm phần mềm cho công ty nước ngoài. Khi thu được 1% phí dịch vụ trên doanh thu của khách hàng sử dụng phần mềm, Công ty phải nộp :

 

·        Thuế GTGT theo thuế suất 10% trên tiền phí hoạt động thu được

 

·        Thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN.

 

2. Nghĩa vụ của đối tác nước ngoài:

 

Đối với đối tác là công ty nước ngoài: trường hợp việc bán sản phẩm phần mềm tại Việt Nam mà đối tác chỉ thu tiền bằng khoản 5% trên doanh thu của người sử dụng phần mềm, thì đây là doanh thu của đối tác nước ngoài.

 

Theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014, hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam thì:

 

Công ty có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài khi chuyển trả từ tiền của khách hàng cho đối tác nước ngoài, cụ thể:

 

·        Thuế GTGT: Sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật không chịu thuế GTGT (Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC).

 

·        Thuế TNDN phải nộp: theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Mục 3 Thông tư số 103/2014/TT-BTC, Công ty khấu trừ thuế TNDN và nộp thay đối tác nước ngoài với tỷ lệ 10% trên doanh thu dịch vụ.

 

Doanh thu tính thuế TNDN của đối tác nước ngoài là toàn bộ doanh thu 5% thu được từ khách hàng sử dụng phần mềm.

Theo VTCA