Bản tin thuế số 03 tháng 09 năm 2017

06/05/2018 08:57:46 AM
Hội Tư vấn Thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 03 tháng 09 năm 2017

 

1. Công văn số 4066/TCT-DNL ngày 08/9/2017 về thuế nhà thầu nước ngoài đối với dịch vụ bảo hành

 

Trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp hàng hóa, nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc và phụ kiện (sau đây gọi là sản phẩm) cho SDV theo hình thức giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc tại cửa khẩu Việt Nam; nhà cung cấp nước ngoài chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng và không thực hiện bất kỳ dịch vụ nào tại Việt Nam liên quan đến việc cung cấp các sản phẩm nêu trên cho SDV, ngoại trừ việc cam kết bảo hành miễn phí cho SDV đối với các sản phẩm này theo trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán trong một thời hạn cụ thể, được quy định tại Hợp đồng; SDV chịu mọi trách nhiệm, chi phí và rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ điểm giao hàng (như trình bày tại công văn số 453/SDV) thì nhà cung cấp nước ngoài không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

 

2. Công văn số 4107/TCT-KK ngày 12/9/2017 về quản lý khai thuế đối với doanh nghiệp chế xuất (DNCX)

 

DNCX không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động sản xuất để xuất khẩu nên không phải kê khai thuế GTGT với cơ quan thuế cho hoạt động này.

 

Trường hợp ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu, DNCX còn được cấp phép để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam (bao gồm cả hoạt động giao dịch mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán - gọi chung là hoạt động quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu) theo quy định của pháp luật, thì hoạt động này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, DNCX phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa và thực hiện mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất, đồng thời phải bố trí khu vực riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu.

 

DNCX chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với việc thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo quy định của pháp luật. Các ưu đãi đầu tư, ưu đãi về thuế và các ưu đãi tài chính khác áp dụng đối với việc sản xuất để xuất khẩu của DNCX không áp dụng đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của DNCX.

 

3. Công văn số 4109/TCT-DNL ngày 12/9/2017 về Hóa đơn điện tử

 

Theo báo cáo của Công ty TM & XNK Viettel, hệ thống bán hàng của Công ty gồm các chi nhánh bán hàng trên địa bàn cả nước. Công ty sử dụng phần mềm có đủ phân hệ mua hàng, bán hàng, theo dõi công nợ, hàng tồn, hóa đơn. Định kỳ cuối ngày, dữ liệu từ phần mềm bán hàng này được kết nối tự động chuyển sang phần mềm kế toán. Dữ liệu trên phần mềm bán hàng được sao lưu trên máy chủ hàng ngày, hàng tuần được sao lưu trữ ra ổ cứng bên ngoài. Các trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy theo quy định được quản lý theo user kế toán doanh thu tạo trên phần mềm bán hàng và chỉ cho phép chuyển đổi một (01) lần, thông tin về người chuyển đổi và thời gian chuyển đổi được thể hiện trên hoá đơn.

 

Căn cứ các quy định nêu trên và để phù hợp với phương thức tổ chức bán hàng, cách thức quản lý của Công ty TM&XNK Viettel, Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung (mời xem chi tiết theo công văn đính kèm).

 

4. Công văn số 4144/TCT-CS ngày 13/9/2017 về biên lai điện tử

 

1/ Về Biên lai điện tử

 

Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính đã có hướng dẫn về số tiền của Biên lai (bao gồm cả Biên lai điện tử). Tuy nhiên, tương tự như hóa đơn điện tử thì Biên lai điện tử là tập hợp các thông điệp, dữ liệu điện tử về cung ứng dịch vụ công của tổ chức thu phí, lệ phí, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương pháp điện tử, do đó, Biên lai điện tử không có liên.

 

2/ Về ứng dụng QLAC theo dõi biên lai điện tử

Hiện tại phiên bản ứng dụng quản lý ấn chỉ QLAC 6.03 nâng cấp ngày 26/06/2017 đã cho phép theo dõi thông báo phát hành biên lai điện tử, ứng dụng iHTKK cũng đã cho phép kê khai trực tuyến thông báo phát hành biên lai điện tử.

 

5. Công văn số 4148/TCT-CS ngày 13/09/2017 về chính sách thuế GTGT đối với các khoản thu của BQL các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Kon Tum

 

(1) Trường hợp Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Kon Tum (BQL) được UBND tỉnh Kon Tum giao làm chủ đầu tư và sử dụng bộ máy của BQL để quản lý, điều hành dự án của tỉnh (hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý và điều hành dự án); BQL nhận được một khoản tiền được trích tỷ lệ % theo quy định của Bộ Xây dựng thì Tổng cục Thuế thống nhất với Cục Thuế tỉnh Kon Tum tại công văn số 681/CT-TTHT ngày 21/7/2017 nêu trên: BQL không phải nộp thuế GTGT đối với khoản thu này.

 

(2) Ngày 28/4/2017, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1708/TCT-CS trả lời Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Nam (bản photocopy kèm theo), theo đó trường hợp BQL ký hợp đồng với các chủ đầu tư khác thay mặt chủ đầu tư quản lý và điều hành dự án thì BQL phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền nhận được từ hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý và điều hành dự án này theo quy định.

 

6. Công văn số 4150/TCT-CS ngày 13/9/2017 chính sách thuế

 

Theo công văn số 2675/CT-KT2 của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh và hồ sơ gửi kèm thì Công ty TNHH MTV Hoàng Hạc I được Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 452041000134 ngày 13/8/2009 để thực hiện dự án đầu tư "Nhà máy sản xuất màng BOPP-HOANGHAC" tại Lô 131-132, Khu chế xuất và Công nghiệp Linh Trung III, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Công ty có ký hợp đồng thuê đất và phát sinh khoản chi sử dụng tiện ích, lãi trả chậm tiền thuê đất. Tuy nhiên, Công ty không tiếp tục triển khai dự án và phát sinh khoản thu từ chênh lệch giữa tiền thuê đất đã trả và tiền thuê đất nhận lại do trả lại đất thuê.

 

Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với khoản chi phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT của doanh nghiệp; được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn chứng từ và thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định. Trường hợp Công ty TNHH MTV Hoàng Hạc I có phát sinh khoản thu do trả lại đất thuê và đã tính thuế TNDN thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với các khoản chi tương ứng theo quy định.

 

7. Công văn 4151/TCT-CS ngày 13/09/2017 về thuế GTGT đối với mặt hàng hạt đậu nành biến đổi gen nhập khẩu

 

Mặt hàng hạt đậu nành là sản phẩm trồng trọt, chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu, thuộc đối tượng không chịu thuế.

 

Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua về bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.

 

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm này cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở mức thuế suất 5%.

 

8. Công văn số 12284/BTC-TCT ngày 14/9/2017 về hồ sơ khai lệ phí trước bạ xe ô tô có nguồn gốc từ xe quân sự phục vụ quốc phòng

 

Trường hợp xe ô tô có nguồn gốc từ xe quân sự quốc phòng (đã đăng ký và được Bộ Quốc phòng cấp biển số quân sự) nay được Bộ Quốc phòng cho phép chuyển mục đích sang xe quân đội làm kinh tế do doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa thành sở hữu công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước khác theo quy định của pháp luật thì hồ sơ miễn lệ phí trước bạ gồm:

 

- Bản chụp (có đóng dấu xác nhận của công ty) Quyết định của Tổng tham mưu trưởng đưa vào trang bị quân sự (để xác định tài sản đã đăng ký và được Bộ Quốc phòng cấp biển số quân sự thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc miễn lệ phí trước bạ theo quy định).

 

 

Trường hợp tài sản không đủ hồ sơ chứng minh đối tượng miễn lệ phí trước bạ nêu trên và xe chưa kê khai nộp lệ phí trước bạ lần nào thì cơ quan thuế thực hiện thu lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu; giá tính lệ phí trước bạ được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản theo hướng dẫn tại điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính.