Bản tin thuế số 02 tháng 12 năm 2017

06/05/2018 09:05:00 AM
Hội Tư vấn Thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 02 tháng 12 năm 2017

 

I. Công văn

 

1. Công văn số 5545/TCT-CS ngày 01/12/2017 về chính sách thuế GTGT đối với tài nguyên, khoáng sản

 

Trường hợp Công ty TNHH Hóa chất và khoáng sản VMC mua sản phẩm bột Barit do Công ty TNHH Doanh Trí sản xuất để xuất khẩu, nếu sản phẩm bột Barit xuất khẩu nêu trên được xác định là tài nguyên,khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác và trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm dưới 51% thì sản phẩm bột Barit xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng điều kiện tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, Công ty TNHH Hóa chất và khoáng sản VMC được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điểm 4 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.

 

Việc cung cấp thông tin để xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất bột Barit xuất khẩu của Công ty TNHH Hóa chất và khoáng sản VMC do Công ty TNHH Doanh Trí là đơn vị trực tiếp sản xuất bột Barit xác định và cung cấp. Cục Thuế thành phố Hà Nội phối hợp với Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên để kiểm tra xác định tính chính xác của việc kê khai tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành tại đơn vị sản xuất bán ra - Công ty TNHH Doanh Trí, trước khi hoàn thuế GTGT cho Công ty TNHH hóa chất và khoáng sản VMC.

 

2. Công văn số 5552/TCT-CS ngày 1/12/2017 về hướng dẫn lập hoá đơn

 

(1) Về lập hoá đơn:

 

Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Hạ tầng Viglacera - Chi nhánh Tổng công ty Viglacera, được uỷ quyền của Tổng công ty Viglacera đã thực hiện đầu tư tại các KCN, Khu Đô thị và quản lý vận hành các toà nhà chung cư: 02 Toà chung cư tại 671 Hoàng Hoa Thám, 02 Toà nhà chung cư số 1 Thăng Long, 40 Toà chung cư tại Khu đô thị Đặng Xá 1 và Đặng Xá 2… Hàng tháng, Công ty có phát sinh các khoản thu tiền cung cấp dịch vụ đối với các hộ dân như: Tiền điện, tiền nước, tiền phí dịch vụ, tiền gửi xe tháng, tiền gửi xe ngày, tiền cho thuê mặt bằng kinh doanh… Số lượng hóa đơn đặt in sử dụng hàng tháng khối lượng lớn.

 

Đề nghị Cục thuế Hà Nội căn cứ tình hình thực tế (đặc điểm hoạt động kinh doanh nêu trên, số lượng hóa đơn sử dụng), căn cứ việc chấp hành pháp luật thuế của Công ty để xem xét hướng dẫn doanh nghiệp lập hóa đơn đối với trường hợp hộ dân có yêu cầu lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT theo Doanh thu thực tế phát sinh (bao gồm: Doanh thu theo hóa đơn lập đối với hộ dân có yêu cầu và tổng doanh thu của các hộ dân khác không yêu cầu lập hoá đơn). Công ty phải đảm bảo phản ánh đầy đủ doanh thu để xác định số thuế GTGT, TNDN phải nộp không yêu cầu lập hoá đơn.

 

(2) Về đóng dấu trên hoá đơn:

 

Trường hợp Thủ trưởng đơn vị ủy quyền cho cấp dưới (Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng) ký thừa ủy quyền tại tiêu thức "Thủ trưởng đơn vị" trên hóa đơn thì khi bán hàng, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng ký thừa ủy quyền tại tiêu thức "Thủ trưởng đơn vị", ghi rõ họ tên và đóng dấu của Công ty theo ủy quyền. Trường hợp không được ủyquyền đóng dấu trên chữ ký thì đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.

 

3. Công văn số 5553/TCT-DNL ngày 04/12/2017 hướng dẫn phân bổ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ mua tập trung và sử dụng chung

 

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua để dùng chung cho hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông của toàn Tổng công ty phát sinh tại trụ sở chính và các đơn vị phụ thuộc được tổng hợp phân bổ cho trụ sở chính, các đơn vị hạch toán phụ thuộc kinh doanh dịch vụ để khai, khấu trừ, xác định nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trong đó:

 

- Thuế GTGT đầu vào của dịch vụ nội dung mua để dùng chung cho hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông của toàn Tổng Công ty phân bổ cho các đơn vị được xác định bằng (=) tổng số thuế GTGT đầu vào dịch vụ nội dung đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT nhân (x) tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu dịch vụ nội dung trên mạng di động (chưa có thuế GTGT) năm trước liền kề tại từng đơn vị so với tổng doanh thu dịch vụ nội dung trên mạng di động (chưa có thuê GTGT) năm trước liền kề của trụ sở chính và các đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân bổ thuế GTGT.

 

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ khác (không bao gồm dịch vụ nội dung) mua để dùng chung cho hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông của toàn Tổng Công ty phân bổ cho các đơn vị được xác định bằng (=) tổng số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ dùng chung đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT nhân (x) tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu (chưa có thuế GTGT) năm trước liền kề tại từng đơn vị so với tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) năm trước liền kề của trụ sở chính và các đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân bổ thuế GTGT.

 

4. Công văn số 5565/TCT-CS ngày 04/12/2017 về hoàn thuế GTGT 

 

Căn cứ hướng dẫn tại công văn 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 của Bộ Tài chính gửi Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc TW về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền.

 

Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên và theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Điện Biên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến của Cục Thuế tỉnh Điện Biên tại công văn số 2515/CT-KTrT nêu trên cụ thể: việc thanh toán qua tài khoản vãng lai không có xác nhận của cơ quan Hải quan là không đủ điều kiện để xem xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai.

 

5. Công văn số 5612/TCT-TNCN ngày 6/12/2017 về chính sách thuế TNCN

 

(1) Xử lý vi phạm đối với hành vi vi phạm về thuế TNCN:

 

Theo quy định Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

 

Căn cứ các quy định trên, trong khi chưa có quy trình nghiệp vụ hướng dẫn cụ thể các bước để thực hiện xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm về thuế TNCN, Tổng cục Thuế nhất trí đề xuất của Cục thuế tỉnh Tuyên Quang để thực hiện truy thu thuế phù hợp với quy định hiện hành.

 

(2) Hồ sơ đề nghị miễn thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản

 

Trường hợp cá nhân có phát sinh thu nhập miễn thuế TNCN từ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, quà tặng là bất động sản được quy định tại các khoản 1,2,3,4,6 Điều 4 Luật thuế TNCN nêu trên, thì: cá nhân tự khai, tự xác định và tự chịu trách nhiệm đối với khoản thu nhập thuộc diện được miễn thuế trên tờ khai mẫu số 03/BĐS-TNCN kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC đồng thời kèm theo giấy tờ liên quan để xác định đối tượng được miễn giảm thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, quà tặng là bất động sản.

 

(3) Đối tượng được giảm thuế TNCN

 

Theo hướng dẫn tại công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính về việc xác định cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế TNCN.

 

Hiện nay, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2936/TCT-TNCN ngày 04/7/2017 về việc xác định cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế TNCN đề nghị Bộ Y tế có quy định, hướng dẫn về danh mục bệnh hiểm nghèo, cách xác định bệnh hiểm nghèo để làm cơ sở xét giảm thuế TNCN theo quy định của pháp luật (có bản photocopy kèm theo). Trong thời gian Bộ Y tế chưa có văn bản quy định, hướng dẫn về danh mục bệnh hiểm nghèo và cách xác định bệnh hiểm nghèo, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang căn cứ vào các văn bản hướng dẫn nêu trên để thực hiện xét giảm thuế TNCN đối với những cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo.

 

(4) Giá tính thuế TNCN và LPTB đối với tài sản khác

 

Ngày 23/8/2017, Tổng cục đã có công văn số 3811/TCT-TNCN trả lời Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Cục Thuế tỉnh Bình Định về giá tính thuế TNCN đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.

 

II. Quyết định

 

Ngày 17/11/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 2378/QĐ-BTC công bố TTHC trong lĩnh vực Quản lý thuế liên quan đến hóa đơn tại cấp Cục và Chi cục thuế, gồm:

+ TTHC Đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in;

             + TTHC Mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in;

             + TTHC Thông báo phát hành hóa đơn đặt in/hóa đơn tự in/hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền và hóa đơn điện tử.

 

Các thủ tục trên, thay thế các thủ tục đã được Bộ Tài chính công bố tại Quyết định số 1500/QĐ-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:

1. Thủ tục số 1,2,3 cấp Cục Thuế, lần lượt thay thế các thủ tục số 107, 109, 111 Mục II, Phần I Danh mục thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 1500/QĐ-BTC.

2. Thủ tục số 1,2,3 cấp Chi cục Thuế, lần lượt thay thế các thủ tục số 90, 92, 94 Mục III, Phần I Danh mục thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 1500/QĐ-BTC.