Bản tin thuế số 02 tháng 07 năm 2019

07/22/2019 08:48:50 AM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 02 tháng 07 năm 2019

1. Công văn số 2400/TCT-CS ngày 13/6/2019 về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với xuất khẩu hàng hóa từ tài nguyên, khoáng sản

Từ tháng 02/2018 đến tháng 08/2018, Công ty cổ phần DLH Việt Nam mua các sản phẩm vôi cục, vôi bột và đá dolomite do Công ty cổ phần vôi công nghiệp DLH sản xuất để xuất khẩu thì việc áp dụng sách thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản của Công ty cổ phần DLH Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.

Trường hợp, các sản phẩm xuất khẩu nêu trên của Công ty cổ phần DLH Việt Nam thuộc đối tượng phải xác định tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm thì Công ty cổ phần vôi công nghiệp DLH và doanh nghiệp trực tiếp sản xuất các sản phẩm) có trách nhiệm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm và cung cấp thông tin để Công ty cổ phần DLH Việt Nam kê khai, tính nộp thuế GTGT khi xuất khẩu các sản phẩm nêu trên theo quy định.

Trường hợp, Cục Thuế thành phố Hải Phòng thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế sau đối với số thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu các sản phẩm nêu trên của Công ty cổ phần DLH Việt Nam thì Cục Thuế thành phố Hải Phòng phối hợp với Cơ quan thuế quản lý Công ty cổ phần vôi công nghiệp DLH để kiểm tra xác định tính chính xác của việc xác định, kê khai tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm.

2. Công văn số 2417/TCT-DNNCN ngày 14/6/2019 về việc áp dụng chính sách thuế đối với hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh vận tải

Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã có một số công văn trả lời về vấn đề này, cụ thể:

(i) Công văn số 11828/BTC-CST ngày 24/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế và quản lý thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan tại Việt Nam, trong đó hướng dẫn việc xác định doanh thu tính thuế (100% doanh thu vận tải), mức thuế áp dụng, lập hóa đơn, khai nộp thuế đối với trường hợp kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh vận tải giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân tham gia vận tải;

(ii) Công văn số 3166/BTC-CST ngày 10/3/2017 của Bộ Tài chính gửi Hiệp hội Taxi thành phố Hồ Chí Minh trả lời kiến nghị về thuế suất, phương pháp khai nộp thuế, thực tế khai nộp thuế đối với hoạt động vận tải taxi truyền thống và doanh thu tính thuế đối với hoạt động vận tải taxi theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (100% doanh thu vận tải);

(iii) Công văn số 384/TCT-TNCN ngày 08/02/2017 của Tổng cục Thuế gửi một số Cục thuế hướng dẫn về chính sách thuế đối với hoạt động hợp tác kinh doanh của Công ty TNHH Grab Taxi, trong đó hướng dẫn việc xác định doanh thu tính thuế (100% doanh thu vận tải), lập hóa đơn, khai nộp thuế;

(iv) Công văn số 758/TCT-KK ngày 07/3/2018 của Tổng cục Thuế gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn về địa điểm kê khai nộp thuế đối với đơn vị kinh doanh vận tải bằng ô tô;

(v) Công văn số 2778/TCT-CS ngày 13/7/2018 của Tổng cục thuế trả lời Báo Giao thông, báo Tuổi trẻ về chính sách thuế và quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải (taxi), khó khăn vướng mắc, biện pháp quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh taxi.

Hiện nay, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) đang nghiên cứu đề xuất hoàn thiện chính sách quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải taxi, trong đó chủ yếu bao gồm: (i) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong quá trình sửa đổi Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh vận tải taxi để phù hợp với thực tế; (ii) sửa Luật quản lý thuế để hoàn thiện chính sách quản lý thuế, trong đó tập trung vào quản lý các hình thức kinh doanh mới như thương mại điện tử, kinh doanh gắn với công nghệ, điện tử; quy định về trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong việc chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng trong việc kết nối, cung cấp thông tin liên quan đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, hành khách; (iii) Sửa đổi quy định về hóa đơn, thay thế hóa đơn giấy bằng hóa đơn điện tử; (iv) Kết nối chia sẻ thông tin với các cơ quan như Công an, Giao thông vận tải, Ngân hàng thương mại… để hiện đại hóa công tác quản lý thuế, ngăn ngừa gian lận, trốn thuế, thất thu thuế.

3. Công văn số 2420/TCT-KK ngày 14/6/2019 về thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh

* Nội dung kiến nghị của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tây Âu (Euro Pharma) gửi kèm theo Công văn số 4690/VPCP-ĐMDN:

Công ty chúng tôi có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, trúng thầu cung ứng thuốc tại tỉnh B theo kết quả trúng thầu của Sở Y tế tỉnh. Sau đó, Công ty chúng tôi ký hợp đồng cung ứng thuốc (có giá trị trên 1 tỷ đồng) với các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế và trong hợp đồng ghi rõ Bên bán (công ty chúng tôi) phải giao hàng tại kho bên mua các Bệnh viện). Hoạt động bán hàng này có được gọi là bán hàng vãng lai ngoại tỉnh? Công ty chúng tôi có phải thực hiện kê khai nộp thuế GTGT tại tỉnh B hay không?

* Nội dung trả lời:

Trường hợp của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tây Âu (Euro Pharma) tại thành phố Hồ Chí Minh có hợp đồng mua bán với với các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế tỉnh B (không phải là thành phố Hồ Chí Minh) trên cơ sở kết quả trúng thầu của Sở Y tế tỉnh B và thực hiện giao hàng theo hợp đồng này tại tỉnh B; không phải là Công ty mang hàng từ thành phố Hồ Chí Minh đến bán vãng lai tại tỉnh B nên không thuộc trường hợp phải kê khai nộp thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh tại tỉnh B.

4. Công văn số 2501/TCT-CS ngày 21/6/2019 về chính sách thuế nhà thầu đối với nhà thầu nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam nhưng không hiện diện tại Việt Nam

Trường hợp Công ty sử dụng dịch vụ quảng cáo của nước ngoài như Facebook, Google, Youtube. Các doanh nghiệp này không có trụ sở tại Việt Nam thì Công ty có nghĩa vụ khai, nộp thuế nhà thầu thay cho bên nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên. Công ty sử dụng chứng từ nộp thuế GTGT thay cho bên nước ngoài để khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.

Công ty đa quốc gia không có trụ sở tại Việt Nam kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam có nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho bên nước ngoài và khấu trừ thuế nhà thầu trước khi thanh toán cho bên nước ngoài.

5. Công văn số 2555/TCT-CS ngày 24/6/2019 về chính sách thu tiền sử dụng đất

Trường hợp nếu ông Bùi Văn Hưng và bà Nguyễn Thị Huệ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất tăng thêm 16,5 m2 (đất có nguồn gốc nhận chuyển nhượng) so với Giấy chứng nhận đã cấp do đo đạc lại và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích tăng thêm này thẹo chính sách và giá đất tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài chính.

Việc xác định đất đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP), thời điểm cấp Giấy chứng nhận do cơ quan Tài nguyên và Môi trường xác định theo Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai và các Giấy tờ kèm theo Phiếu chuyển thông tin này.

6. Công văn số 2612/TCT-KK ngày 27/6/2019 về việc khôi phục mã số thuế của chi nhánh doanh nghiệp

Để đồng bộ tình trạng pháp lý của Chi nhánh Công ty TNHH Cosmo Việt Nam giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An áp dụng trường hợp khôi phục mã số thuế theo quy định tại Điểm c, khoản 1 Điều 20 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính và Quy trình quản lý đăng ký thuế của Tổng cục Thuế để khôi phục mã số thuế 3702263213-001 của chi nhánh Công ty TNHH Cosmo Việt Nam từ trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” (trạng thái 03) sang trạng thái “Đang hoạt động” (trạng thái 00).