Bản tin thuế số 02 tháng 02 năm 2018

06/05/2018 09:12:29 AM
Hội Tư vấn Thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 02 tháng 02 năm 2018

 

I. Công văn

 

1. Công văn số 309/TCT-CS ngày 19/01/2018 về chính sách thuế

 

Trường hợp Công ty TNHH Anh Nguyễn có ký hợp đồng mua bán nhà số 17/HĐMB/AN với Công ty TNHH Steinsvik trong năm 2013, Công ty Anh Nguyễn đã kê khai nộp thuế đối với doanh thu từ hợp đồng mua bán nhà nêu trên, phía người mua là Công ty TNHH Steinsvik không kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào cũng như không kê khai chi phí khấu hao liên quan và đề nghị huỷ bỏ hợp đồng mua bán nhà đã ký năm 2012 lý do Sở Tài nguyên môi trường chưa thực hiện việc cấp giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng là cá nhân, tổ chức nước ngoài thì đề nghị Công ty TNHH Steinsvik và Công ty TNHH Anh Nguyễn căn cứ vào thực tế huỷ bỏ hợp đồng mua bán nhà để thực hiện việc lập biên bản thu hồi các liên của số hoá đơn đã lập để bên bán làm cơ sở kê khai điều chỉnh doanh thu và số thuế phải nộp. Biên bản thu hồi hoá đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hoá đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hoá đơn lập theo quy định.

 

2. Công văn số 320/TCT-CS ngày 19/01/2018 về thuế GTGT

 

Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.

 

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

 

Trường hợp, doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản thì phải xác định tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản phẩm theo dự án đầu tư để áp dụng chính sách thuế GTGT phù hợp.

 

3. Công văn số 371/TCT-DNL ngày 25/01/2018 về chính sách thuế GTGT đối với phần mềm và dịch vụ phần mềm

 

1. Về thuế GTGT đối với hoạt động bán, cho thuê phần mềm máy tính:

- Trường hợp Viettel bán các sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điều 3 và Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ, nếu các sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm này là phần mềm máy tính theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng không chịu thuế

- Trường hợp Viettel cho thuê phần mềm máy tính không phải là dịch vụ phần mềm theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 71/2007/ND-CP thì hoạt động cho thuê phần mềm máy tính thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 10%.

 

2. Về thuế GTGT đối với hoạt động đào tạo:

Trường hợp Viettel cung cấp dịch vụ đào tạo sử dụng phần mềm máy tính thỏa mãn quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ thì dịch vụ này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

 

4. Công văn số 380/TCT-KK ngày 25/01/2018 về hoàn thuế GTGT đối với trường hợp hoàn thuế xuất khẩu của cơ sở kinh doanh trực tiếp sản xuất

 

Trường hợp Công ty cổ phần thủy sản Chất Lượng Vàng đề nghị hoàn thuế từ kỳ tháng 5/2016 đến tháng 9/2017, trong đó doanh thu xuất khẩu phát sinh đến cuối tháng 02/2017, từ tháng 03/2017 đến tháng 09/2017 Công ty không có doanh thu xuất khẩu nhưng có hàng hóa xuất khẩu bị trả lại thì Công ty được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa đã xuất khẩu (không bao gồm hàng hóa xuất khẩu bị trả lại) chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên lũy kế đến hết tháng 02/2017, số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa đã xuất khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.

 

5. Công văn số 407/TCT-TNCN ngày 25/01/2018 về kê khai, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công khi tổng hợp dữ liệu quyết toán 

 

Trường hợp người lao động trong năm có phát sinh điều chuyến giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương tiền công tại một nơi nào khác thì được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay đối với cả phần thu nhập tổ chức cũ chi trả.

 

Tổ chức chi trả thu nhập từ TLTC thuộc trường hợp quyết toán thuế thay cho người lao động thuộc các trường hợp nêu trên, khi khai quyết toán thuế TNCN và quyết toán thuế thay cho người lao động thực hiện kê khai theo nội dung nêu tại công văn số 1022/TCT-TNCN ngày 15/03/2016 đối với tờ khai mẫu 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013). Đối với tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 tổ chức chi trả thu nhập từ TLTC kê khai như sau:

          - Tại chỉ tiêu [35] Tờ khai QTT TNCN 05/QTT-TNCN: khai tổng số thuế TNCN đã khấu trừ đối với toàn bộ thu nhập từ TLTC được chi trả tại đơn vị, không bao gồm thuế TNCN đã khấu trừ tại các đơn vị khác của người lao động được điều chuyển.

          - Tại chỉ tiêu [20] Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN: khai tổng số thuế TNCN đã khấu trừ trong năm của người lao động, bao gồm thuế TNCN đã khấu trừ tại đơn vị và thuế TNCN theo chứng từ khấu trừ thuế tại các đơn vị khác của người lao động được điều chuyển.

 

6. Công văn số 413/TCT-KK ngày 30/01/2018 về việc khai thuế giá trị gia tăng

 

Trường hợp Liên danh Nhà thầu MIPEC (đứng đầu là Công ty CP Thiết bị Công nghệ MIPEC) có trụ sở chính tại Hà Nội, thực hiện ký hợp đồng cung cung cấp 01 cần cẩu bờ di động bánh lốp 100 tấn cho Công ty CP Cảng Nghệ Tĩnh trụ sở tại Nghệ An. Ngoài việc chuyển giao hệ thống cần cẩu bánh lốp, Công ty CP Thiết bị Công nghệ MIPEC còn chịu trách nhiệm thực hiện việc lắp đặt, thử tải, hướng dẫn kỹ thuật... bảo đảm sự hoạt động ổn định của hệ thống thì Liên danh Nhà thầu MIPEC (đứng đầu là Công ty CP Thiết bị Công nghệ MIPEC) thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp, lắp đặt 01 cần cẩu bờ di động bánh lốp 100 tấn nêu trên tại tỉnh Nghệ An theo hướng dẫn tại điểm đ Khoản 1 Điều 11 và Khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính  

 

7. Công văn số 414/TCT-KK ngày 30/01/2018 về việc khai bổ sung đối với hóa đơn bị bỏ sót

 

Trường hợp trong tháng 11/2016, Công ty CP sản xuất thương mại và dịch vụ Thiên An phát hiện hóa đơn, chứng từ của các kỳ tính thuế tháng 8/2015, 10/2015, 12/2015 và tháng 11/2016 bị bỏ sót chưa kê khai thì thực hiện kê khai, khấu trừ bổ sung như sau:

 

Đối với các hóa đơn đầu ra: Hóa đơn đầu ra xuất bán phát sinh kỳ nào thì thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn đó. Đồng thời đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp kiểm tra, xác minh cụ thể nguyên nhân kê khai chậm, sót các hóa đơn đầu ra của Công ty CP sản xuất thương mại và dịch vụ Thiên An, xác định số thuế phải nộp kê khai thiếu và tính tiền chậm nộp theo quy định.

 

Đối với các hóa đơn đầu vào: thời điểm phát hiện hóa đơn bỏ sót kỳ nào thì kê khai, khấu trừ bổ sung tại kỳ tính thuế phát hiện hóa đơn bỏ sót nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định, kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

 

8. Công văn số 420/TCT-TNCN ngày 30/01/2018 về việc thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và lệ phí trước bạ (LPTB) của hộ gia đình, cá nhân

 

Căn cứ các quy định trên và hồ sơ kèm theo công văn, trường hợp bà Đặng Phong Lan mua tài sản là nhà, đất thông qua đấu giá của Ngân hàng Techcombank để thu hồi nợ, trên hóa đơn bán hàng không ghi tách riêng giá đất giá nhà nhưng tổng giá trị chuyển nhượng ghi trên hóa đơn thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành. Khi bà Lan đi đăng ký quyền sở hữu đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì giá tính thuế TNCN nhà, đất căn cứ vào giá do UBND cấp tỉnh quy định. Về giá tính LPTB, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội rà soát thực tế thực hiện các trường hợp tương tự đã phát sinh tại địa bàn để thực hiện xử lý thống nhất. Trường hợp vướng mắc báo cáo Tổng cục Thuế.

 

9. Công văn số 430/TCT-DNL ngày 30/01/2018 về việc chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng tài sản trên đất

 

Theo Điều 1 Hợp đồng chuyển nhượng số 03/HĐCNTS ngày 10/6/2016 giữa Chi nhánh Tổng công ty cà phê Việt Nam - Công ty XNK cà phê Đăk Hà và Công ty TNHH MTV cà phê 704, Công ty XNK cà phê Đăk Hà chuyển nhượng cho Công ty TNHH MTV cà phê 704 các tài sản gắn liền trên đất tại địa chỉ số 09 Chu Văn An - Đăk Hà - Kon Tum bao gồm nhà kho chế biến, tường rào, sân phơi bê tông, hệ thống xay xát cà phê khô.

 

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Chi nhánh Tổng công ty cà phê Việt Nam - Công ty XNK cà phê Đăk Hà (Công ty) chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất như nhà kho chế biến, tường rào, sân phơi bê tông, hệ thống xay xát cà phê khô theo Hợp đồng chuyển nhượng số 03/HĐCNTS nêu trên thì thu nhập từ hoạt động này được xác định là thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Công ty phải xác định riêng để kê khai nộp thuế đối với khoản thu nhập này.

 

II. Thông tư

 

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 05/2018/TT-BTC ngày 22/01/2018, hướng dẫn thí điểm về khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy và trao đổi dữ liệu điện tử thu nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy.

 

Thông tư này hướng dẫn thí điểm về khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy, trao đổi dữ liệu điện tử thu nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; tra soát, xử lý sai sót, điều chỉnh thông tin khai nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy.

 

Ô tô, xe máy nêu tại Thông tư này không bao gồm rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự và vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của ô tô, xe máy được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

Đối tượng áp dụng là: Tổ chức, cá nhân khi thực hiện đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan đăng ký xe; tổ chức khai thay theo quy định của pháp luật (gọi chung là Người nộp lệ phí trước bạ).

 

Việc khai lệ phí trước bạ được thực hiện trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, hoặc Người nộp lệ phí trước bạ khai, nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại Chi cục Thuế nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, Cơ quan thuế tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ khai lệ phí trước bạ và nhập đầy đủ thông tin khai vào hệ thống quản lý của Tổng cục Thuế. Hệ thống quản lý của Tổng cục Thuế tự sinh mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ.

 

Việc nộp lệ phí trước bạ theo hình thức điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Hoặc nộp tại quầy giao dịch của cơ quan Kho bạc Nhà nước, hoặc tại quầy giao dịch của ngân hàng (bao gồm nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản).

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 3 năm 2018 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.

 

Trân trọng.